Tư Vấn Của Luật Sư: NGUYỄN DUY PHƯƠNG - nguyenduyphuong68

Luật sư đã tư vấn:

  • Xem thêm     

    14/12/2024, 02:03:05 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    nguyenduyphuong68
    nguyenduyphuong68

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Bình Dương
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 5 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định: 

    "Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    ...

    9. Chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép.

    ...

    31. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép."

    Như vậy, chiếm đất là việc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép. Căn cứ Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

    "Điều 13. Lấn đất hoặc chiếm đất

    ...

    4. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

    a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;

    ...

    6. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức."

    Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp bị xử phạt như trên. Trường hợp người sử dụng đất kế bên chiếm đất của mình, chủ sử dụng đất có quyền trình báo đến cơ quan Ủy ban nhân dân các xã để được giải quyết theo quy định.

    Trường hợp của bạn, do đất bạn mua từ chủ cũ, nếu chưa làm thủ tục đăng ký biến động để sang tên cho mình, nên để thuận tiện trong việc chứng minh người khác chiếm đất của mình, bạn có thể để chủ cũ làm giấy ủy quyền cho bạn thay mặt chủ đất làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về đất đai để tố cáo hành vi này. Về vấn đề người sử dụng đất kế bên bắt bạn đền bù do xây dựng nhà cũng không có cơ sở. 

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    14/12/2024, 10:27:20 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    nguyenduyphuong68
    nguyenduyphuong68

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Bình Dương
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 5 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Theo khoản 3 Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về các trường hợp cá nhân có quyền yêu cầu thay đổi dân tộc thì chỉ có 02 trường hợp:

    - Thay đổi theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau

    - Thay đổi theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha mẹ đẻ của mình

    Theo quy định tại Điều 27 và khoản 2, khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014, thẩm quyền thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh được quy định như sau:

    - Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, thẩm quyền giải quyết việc thay đổi dân tộc sẽ là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó đã đăng ký hộ tịch trước đây.

    - Đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước, thẩm quyền giải quyết việc thay đổi dân tộc sẽ là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người đó.

    - Đối với người chưa đủ 14 tuổi, thẩm quyền giải quyết việc thay đổi dân tộc sẽ do ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người đó.

    Trường hợp của bạn thực hiện ở UBND cấp xã nếu con bạn chưa đủ 14 tuổi, thủ tục thay đổi hộ tịch theo Điều 28 Luật Hộ tịch 2014. Không có quy định bắt buộc phải có mặt cả cha mẹ thì mới tiến hành làm thủ tục thay đổi được. Bạn chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết theo đúng quy định là được.

    Thông tin trao đổi cùng bạn! 

  • Xem thêm     

    06/12/2024, 10:06:52 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    nguyenduyphuong68
    nguyenduyphuong68

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Bình Dương
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 5 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Về vấn đề thứ nhất, hiện hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 và các văn bản hướng dẫn không có quy định liên quan đến cụm từ “duy trì chứng chỉ hành nghề” mà bạn đề cập. Có thể bạn đang đề cập đến vấn đề cập nhật kiến thức y khoa liên tục.

    Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 32/2023/TT-BYT:

    Điều 3. Thời gian cập nhật kiến thức y khoa liên tục

    1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ tham gia cập nhật kiến thức y khoa liên tục tối thiểu 120 giờ tín chỉ trong 05 năm liên tục (01 giờ tín chỉ đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tương đương với 01 tiết học).

    2. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tham gia một trong các hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục quy định tại các Điều 4, 5, 6 và Điều 7 Thông tư này sau khi quy đổi sang giờ tín chỉ sẽ được cộng các hình thức để tính tổng thời gian cập nhật kiến thức y khoa liên tục.”

    Trong khi đó, việc tham gia các khóa đào tạo chuyên khoa cơ bản, chuyên khoa sâu để cấp chứng chỉ được xem là hình thức tự cập nhật kiến thức y khoa và các hình thức khác tại Điều 7 Thông tư 32/2023/TT-BYT. Do vậy, thời gian bạn tham gia đào tạo chuyên khoa vẫn có thể được tính vào tham gia cập nhật kiến thức y khoa liên tục. Căn cứ Điều 7 Thông tư 32/2023/TT-BYT, bạn sẽ cần phải được Thủ trưởng đơn vị chủ trì khóa đào tạo chuyên khoa cấp giấy chứng nhận theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT để làm căn cứ quy đổi sang giờ tín chỉ.

    Về vấn đề thứ hai, căn cứ quy định tại Điều 35 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023:

    Điều 35. Thu hồi giấy phép hành nghề

    1. Giấy phép hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

    d) Người hành nghề không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa;

    …”

    Như vậy, thời gian bạn tham gia chương trình đào tạo chuyên khoa sẽ không bị tính vào thời gian không hành nghề trong thời gian 24 tháng liên tục, bạn sẽ không bị thu hồi giấy phép hành nghề.

    Hi vọng thông tin đã cung cấp sẽ hữu ích cho bạn.

  • Xem thêm     

    06/12/2024, 08:25:32 SA | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    nguyenduyphuong68
    nguyenduyphuong68

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Bình Dương
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 5 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Đối với trường hợp của bạn theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ hoàn nộp thừa gồm:

    - Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC;

    - Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;

    - Các tài liệu kèm theo (nếu có).

    Tại văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT bạn tiến hành kê khai theo đúng nội dung của mẫu và nộp kèm theo các tài liệu chứng minh về khoản nộp thừa này. Mẫu 01/HT chỉ áp dụng trong trường hợp thuộc đối tượng và đủ điều kiện được hoàn thuế GTGT theo quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

    Trân trọng. 

  • Xem thêm     

    30/11/2024, 03:33:04 CH | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    nguyenduyphuong68
    nguyenduyphuong68

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Bình Dương
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 5 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định như sau:

    "Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

    1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

    Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

    Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

    Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

    2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật."

    Theo đó, hiện nay thì các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT trong đó có các khoản bồi thường (kể cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền). Quay lại với thông tin của bạn cung cấp về doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp này không phải tính nộp thuế GTGT.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    30/11/2024, 03:21:03 CH | Trong chuyên mục Lao động

    nguyenduyphuong68
    nguyenduyphuong68

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Bình Dương
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 5 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020:

    "Điều 26. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ

    ...

    2. Doanh nghiệp dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:

    ...

    đ) Cam kết bằng văn bản về thời gian chờ xuất cảnh sau khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài với thời hạn không quá 180 ngày kể từ ngày người lao động trúng tuyển; trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết về thời gian chờ xuất cảnh thì phải bồi thường theo thỏa thuận và hoàn trả các chi phí mà người lao động đã chi trả trừ trường hợp bất khả kháng;

    ..."

    Theo mẫu Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (Mẫu số 03) ban hành kèm Thông tư 02/2024/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành có điều khoản sau:

    "Điều 4: Thời gian xuất cảnh

    4.1. Bên đưa đi có trách nhiệm đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không quá 180 ngày kể từ ngày người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài theo văn bản cam kết của doanh nghiệp.

    ...

    4.3. Quá thời hạn nêu tại khoản 4.1 Điều này, nếu Bên đưa đi vẫn chưa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Bên đưa đi phải thông báo rõ lý do cho người lao động. Trường hợp người lao động không còn nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người lao động thông báo không còn nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, Bên đưa đi phải trả lại cho người lao động hồ sơ đã thu, giữ và hoàn trả các khoản tiền người lao động đã nộp cho Bên đưa đi bao gồm tiền dịch vụ, đóng góp Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước, phí giao thông từ Việt Nam đến nơi làm việc, phí cấp thị thực (visa), …; và Bên đưa đi làm thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ (nếu có) cho người lao động.

    ..."

    Như vậy, nếu việc hoãn xuất cảnh lao động vi phạm thời hạn 180 ngày kể từ ngày người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài theo văn bản cam kết của doanh nghiệp thì doanh nghiệp là Bên đưa đi phải thông báo rõ lý do cho người lao động và bồi thường theo hợp đồng đã ký kết với người lao động.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    30/11/2024, 02:51:38 CH | Trong chuyên mục Kế toán, Thuế

    nguyenduyphuong68
    nguyenduyphuong68

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Bình Dương
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 5 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.

    Tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC có đề cập:

    "Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:

    Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

    Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế."

    Như vậy, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài (pháp nhân) đầu tư thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, sau đó có chuyển nhượng phần vốn góp của doanh nghiệp do mình đầu tư nắm phần vốn góp tại Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển nhượng vốn.

    Do đó, công ty bạn vẫn phải thực hiện kê khai và nộp thay thuế TNDN phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng vốn cho nhà đầu tư nước ngoài.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    15/11/2024, 07:06:04 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    nguyenduyphuong68
    nguyenduyphuong68

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Bình Dương
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 5 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn, về vấn đề của bạn tôi xin trả lời dựa trên những dữ kiện bạn cung cấp như sau:

    * Về thời gian tập sự:

    Căn cứ Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP  quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (có hiệu lực tại thời điểm 2022) quy định:

    "Điều 21. Chế độ tập sự

    1. Người được tuyển dụng vào viên chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

    2. Thời gian tập sự được quy định như sau:

    a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng;

    b) 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng;

    c) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp.

    d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.

    Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự.

    ...

    5. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải cử viên chức tham gia khóa bồi dưỡng để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp viên chức trước khi bổ nhiệm...."

    Theo quy định tại Khoản 5 nêu trên thì người được tuyển dụng sẽ được miễn tập sự nếu như đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bằng hoặc lớn hơn so với thời gian tập sự yêu cầu. 

    Theo Khoản 4 Điều 8 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì  Kế toán viên trung cấp (mã số 06.032) có yêu cầu về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính.

    Do đó, thời gian tập sự đối với vị trí  kế toán viên trung cấp là 9 tháng. Nếu bạn làm kế toán tại doanh nghiệp với trình độ tốt nghiệp cao đẳng, có đóng BHXH từ 9 tháng trở lên thì bạn sẽ được miễn tập sự.  

    * Về vấn đề xếp lương:

    Căn cứ Khoản 5 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (có hiệu lực tại thời điểm 2022) quy định:

    "5. Trường hợp người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức theo quy định tại Nghị định này, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội trước ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) ở trình độ đào tạo tương ứng với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận được tính để làm căn cứ xếp lương theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận.

    Việc xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận thực hiện theo quy định hiện hành."

    Theo quy định trên, người được tuyển dụng vào làm việc viên chức nếu được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng BHXH trước đây (nếu chưa rút BHXH 1 lần) với cùng trình độ đào tạo theo với vị trí trúng tuyển thì sẽ được tính làm căn cứ xếp lương. 

    Như vậy, nếu trước đó bạn làm kế toán tại doanh nghiệp với bằng cấp là cao đẳng, có đóng BHXH thì thời gian làm kế toán có đóng BHXH của bạn sẽ được dùng làm căn cứ xếp lương cho bạn khi trúng tuyển vào vị trí Kế toán viên trung cấp. 

    Trân trọng. 

  • Xem thêm     

    12/11/2024, 04:21:41 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    nguyenduyphuong68
    nguyenduyphuong68

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Bình Dương
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 5 lần
    Lawyer

    Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn, về vấn đề của bạn tôi xin trả lời như sau:

    Căn cứ Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định:

    "Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:

    1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

    a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

    b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

    c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

    d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

    đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

    e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

    2. Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định."

    Căn cứ Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:

    "Điều 79. Hộ kinh doanh

    1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

    2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương."

    Theo đó, bạn sẽ không phải đăng ký kinh doanh nếu thuộc trường Khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP hoặc bạn kinh doanh thời vụ có thu nhập thấp. Nếu bạn kinh doanh thường xuyên, cao hơn mức thu nhập thấp mà địa phương bạn quy định thì bạn phải tiến hành đăng ký kinh doanh.

    Khi anh bán hàng trên các sàn thương mại diện tử như shopee,... thì bạn sẽ nộp thuế TNCN, thuế GTGT theo Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

    "Điều 4. Nguyên tắc tính thuế

    ...

    3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế."

    Theo đó, nếu doanh thu của bạn từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì bạn phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT.

    Căn cứ Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định:

    "Điều 10. Căn cứ tính thuế

    Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

    1. Doanh thu tính thuế

    Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

    a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

    b) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    3. Xác định số thuế phải nộp

    Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

    Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

    Trong đó:

    - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

    - Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này."

    Căn cứ  Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC thì tỷ lệ thuế tính như sau:

    - Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng) sẽ chịu thuế GTGT 1%, thuế TNCN 0,5%.

    -  Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa không chịu thuế GTGT sẽ nộp thuế TNCN 0,5%, không nộp thuế GTGT."

    Hàng hóa không chịu thuế GTGT là những hàng hóa được quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC).

    Như vậy, khi bạn bán hàng hóa có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì bạn sẽ nộp thuế trên doanh thu với tỷ lệ thuế TNCN 0,5%, thuế GTGT 1% nếu bạn bán mặt hàng có chịu thuế GTGT, không chịu thuế GTGT nếu bạn bán hàng hóa không chịu thuế. 

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    09/11/2024, 03:31:50 CH | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    nguyenduyphuong68
    nguyenduyphuong68

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Bình Dương
    Tham gia:29/10/2024
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 5 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Việc xếp lương đối với viên chức tuyển dụng kể từ ngày 07 tháng 12 năm 2023 sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 05/2024/TT-BNV. Căn cứ vào tổng thời gian hưởng lương có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu có thời gian không liên tục mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) trừ đi thời gian tập sự tính theo quy định của chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm khi tuyển dụng, tiếp nhận, thời gian còn lại làm căn cứ để xếp lương ở chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng, tiếp nhận như sau: Tính từ bậc 1 của chức danh nghề nghiệp viên chức được bổ nhiệm khi tuyển dụng, tiếp nhận, sau mỗi khoảng thời gian 03 năm (đủ 36 tháng) đối với trường hợp được bổ nhiệm vào chức danh viên chức xếp lương loại A0, loại A1 hoặc sau mỗi khoảng thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) đối với trường hợp được bổ nhiệm vào chức danh viên chức xếp lương loại B được xếp lên 1 bậc lương.

    Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương trong chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm khi tuyển dụng, tiếp nhận nêu trên, nếu có số tháng chưa đủ 36 tháng (đối với viên chức xếp lương loại A0, loại A1) hoặc chưa đủ 24 tháng (đối với viên chức xếp lương loại B) thì số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) trong chức danh được bổ nhiệm khi tuyển dụng, tiếp nhận.

    Đối với viên chức chuyên ngành văn thư tại Điều 15 Thông tư 02/2021/TT-BNV có hướng dẫn ngạch Văn thư viên trung cấp (mã số 02.008) áp dụng bảng lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Trong đó, viên chức có trình độ cao đẳng trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu ngạch viên chức tương ứng là ngạch văn thư viên trung cấp thì được xếp vào bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp; nếu có thời gian tập sự thì trong thời gian tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp.

    Như vậy, viên chức ngạch Văn thư viên trung cấp (mã số 02.008) khi tuyển dụng sẽ được xếp lương ở bậc 1 hệ số lương 1,86. Tuy nhiên, vì bạn có bằng đại học chuyên ngành văn thư viên do đó khi trúng tuyển đơn vị tuyển dụng phải xếp lương cho bạn ở bậc 2 với hệ số lương 2,06 mới phù hợp theo quy định pháp luật.

    Trân trọng!