Tư Vấn Của Luật Sư: Luật sư Dương Văn Mai - LuatSuDuongVanMai

48 Trang «<19202122232425>»
  • Xem thêm     

    23/08/2014, 11:44:11 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Như vậy là VKS và các cơ quan điều tra viết sai tội danh cho bạn rồi, sai điều luật để áp dụng với hành vi vi phạm của bạn.

    Bạn phải tìm cách để chứng minh mình có những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như bạn nêu, như việc thu thập tài liệu rồi cung cấp cho cơ quan tổ tụng, nếu không tự chứng minh được thì nhờ người chứng minh giúp.

    Thậm chí tại phiên tòa bạn phải đấu tranh để được công nhận những tình tiết giảm nhẹ đó, nếu các tình tiết đó được chấp thuận thì bạn sẽ có cơ hội được hưởng lượng khoan hồng của pháp luật.

  • Xem thêm     

    23/08/2014, 10:50:22 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Theo tôi trường hợp này nếu truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội cố ý gây thương tích cũng không thuyết phục. Vì người bị hại ở đây không phải là đối tượng, không phải là mục tiêu mà người có hành động đấm hướng tới.

    Còn nếu truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vô ý làm chết người cũng không phù hợp vì trường hợp này không thấy mục đích tước đoạt mạng sống của người khác.

    Theo tôi trường hợp này có thể xem xét thêm Điều 108. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 

    1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ 31% trở lên, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Trên đây là quan điểm của cá nhân tôi, mong các đồng nghiệp và các thành viên diễn đàn cùng cho ý kiến vì tình huống này có lẽ pháp luật chưa thể dự liệu được.

  • Xem thêm     

    23/08/2014, 10:37:22 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào nhoxnhox9x!

    Nội dung em hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Thuận Phát, Hà Nội tư vấn cho em như sau:

    Trước hết đây là hành vi vi phạm pháp luật về Tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 và với giá trị tài sản là 9.990.000 em sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị xét xử theo khoản 1 Điều 138:

    "Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm."

    Hiện tại do không cần thiết phải tạm giam em trong quá trình điều tra nên em vẫn được tại ngoại trong thời gian này. Tuy vậy việc tại ngoại không đồng nghĩa với việc sẽ được hưởng án treo.

    Việc em có được hưởng án treo hay không thì phụ thuộc nhiều yếu tố như các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của em, và hình phạt dành cho em, nếu em bị kết án ba năm tù giam thì sẽ rất khó để có thể được hưởng án treo. Theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự về án treo như sau:

    Điều 60. Án treo

    1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

    Các tình tiết như em nêu về nhân thân và hoàn cảnh gia đình sẽ được xem xét là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

    Đó là những nội dung cơ bản Luật sư có thể tư vấn giúp em, em có thể hỏi tiếp nếu còn vướng mắc hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư qua Tổng đài 19006281 nhánh số 5.

    Chúc em sẽ được hưởng lượng khoan hồng của pháp luật.

     

  • Xem thêm     

    23/08/2014, 08:43:59 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Sự việc này bạn và gia đình đã trình báo tới công an xã nhưng họ không giải quyết thì bạn và gia đình có quyền tiếp tục trình báo tới công an huyện để giải quyết. Đây cũng không phải là khiếu nại nên không sợ việc trình báo với cơ quan cấp trên.

  • Xem thêm     

    23/08/2014, 08:37:09 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Việc bạn gửi đơn đến công an cấp huyện không thể coi là trường hợp vượt cấp vì đây cũng không phải là thủ tục khiếu nại mà đây là thủ tục rố cáo, tố giác tội phạm.

     

  • Xem thêm     

    22/08/2014, 09:28:37 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Với thông tin bạn nêu Luật sư tư vấn giúp bạn như sau:

    Trường hợp này cần phải biết chính xác thông tin khi bạn bạn chặn xe và lấy tiền của người đi đường là như thế nào có sự đe doạ, có sự uy hiếp hay có sử dụng vũ lực không để có căn cứ xác dịnh tội danh cụ thể.

    Trường hợp này người bạn đó có thể phạm tội Cưỡng đoạt tài sản hoặc tội cướp tài sản được quy định tại các điều 135 và 136 Bộ luật Hình sự. Nội dung hai điều luật đó như sau:

    Điều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản

    1. Người nào  đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười  năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Điều 136. Tội cướp giật tài sản

    1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười  năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu  thoát;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương  tật từ 11% đến 30%;

    g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    h) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    c)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm  chết người;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

    Rất tiếc thông tin bạn cung cấp chưa thực sự chi tiết nên Luật sư chưa thể tư vấn chi tiết cho bạn được. Bạn có thể tiếp tục gửi câu hỏi hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư qua Tổng đài 19006281 nhánh số 5 của Công ty Luật Thuận  Phát, Hà Nội.

  • Xem thêm     

    22/08/2014, 09:16:09 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Việc làm này của công an địa phương là rất thiếu trách nhiệm, bạn có thể tiếp tục phản ánh sự việc tới công an cấp huyện và đề nghị họ giải quyết.

    Trường hợp bạn bị đánh như vậy nhưng không có thương tích gì thì cũng rất khó để xử lý hình sự nên nếu sự việc này được chính quyền địa phương giải quyết thì hai cha con người hàng xóm của bạn có thể hị xứ phạt vi phạm hành chính.

  • Xem thêm     

    21/08/2014, 04:33:31 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Thuận Phát, Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Trước hết về Tội trộm cắp được quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự, nếu bạn bị khởi tố theo điều 136 tức là tội cướp giật tài sản.

    Điều 136. Tội cướp giật tài sản

    1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười  năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu  thoát;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương  tật từ 11% đến 30%;

    g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    h) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    c)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm  chết người;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

     

    Tội trộm cắp tài sản được quy định như sau:

    Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

    1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b)  Có tính chất chuyên nghiệp;

    c)  Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g)  Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt  nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

    Về nguyên tắc cơ quan cảnh sát điều tra có chức năng làm rõ có hay không có hành vi phạm tội, để từ đó đề nghị VKS cùng cấp truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

    Trong kết luận điều tra Cơ quan cảnh sát phải tóm tắt quá trình phạm tôi, thiệt hại về tài sản các hành vi và tình tiết khác cũng như đề nghị VKS truy tố về tội danh cụ thể. Thông thường cơ quan cảnh sát điều tra chỉ lập hồ sơ với các thông tin cơ bản như họ tên của người phạm tội, về nhân thân, về hoàn cảnh gia đình.... các tình tiết giảm nhẹ có thể có như chủ động khắc phục hậu quả.

    Những thông tin này không được tách riêng một mục cụ thể trong Kết luận điều tra.

    Trường hợp bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như bạn nêu thì bạn cần chứng minh nó hoặc nhờ người khác chứng minh các tình tiết này để được hưởng mức án nhẹ nhất có thể.

    Nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư qua Tổng đài 19006281 nhánh số 5.

     

     

  • Xem thêm     

    21/08/2014, 03:44:19 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào Mai90!

    Trước hết, để được biết bạn có được hưởng chế độ thai sản hay không cần xem xét các điều kiện để được hưởng chế độ đó; vì bạn đã tham gia kí kết hợp đồng và làm việc tại công ty nên bạn thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 

    1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm: 

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; 

    b) Cán bộ, công chức, viên chức; 

    c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an; 

    d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; 

    đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; 

    e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. 

    Vì bạn có tham gia đóng bảo hiểm xã hội nên bạn sẽ được hưởng những chế độ nhất định, trong đó có chế độ thai sản. Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

    d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

    2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.  

    Đối chiếu với quy định trên của pháp luật thì Người lao động nữ sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đã đóng bảo hiểm từ đủ sáu tháng trở lên mới được hưởng chế độ thai sản. Và trường hợp của bạn là bắt đầu đầu đóng bảo hiểm từ tháng 4 đến tháng 9, với khoảng thời gian đó đã đáp ứng quy định của pháp luật là 6 tháng.

    Như vậy, kết hợp các điều kiện trên cho thấy bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản

    Thứ hai, về hồ sơ đăng ký hướng chế độ thai sản:

    Theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con đối với trường hợp của bạn gồm có:

    - Sổ BHXH thể hiện đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

    - Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con;

  • Xem thêm     

    21/08/2014, 11:18:14 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn giúp bạn như sau:

    Với các thông tin bạn nêu thì em trai bạn sẽ phải đối mặt với "Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ" được quy định tại Điều 202 Bộ luật Hình, với hậu quả làm một cháu bé bị thiệt mạng, bản thân khi điều khiển phương tiện giao thông lại đang say rượu thì chắc chắn hình phạt dành cho em bạn sẽ rơi vào khoản 2 Điều 202. Án phạt cao nhất em bạn có thể phải chấp hành là mười năm tù.

    Trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thì có thể được hưởng mức án thấp nhất của khoản này là ba năm tù giam.

    Cụ thể Điều 202 quy định như sau:

    Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ

    1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

     2. Phạm tội  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

    b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

    c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 

    d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

    đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Ngoài án hình sự thì người phạm tội còn phải thực hiện việc bồi thường thiệt hại và bồi thường tổn thất tình thần cho người thân của cháu bé theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005.

    Đó là một số nội dung Luật sư có thể tư vấn cho bạn và gia đình, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc nghe tư vấn từ Luật sư qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006281 nhánh số 5.

    Chúc bạn mạnh khỏe!

  • Xem thêm     

    21/08/2014, 10:04:59 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Thuận Phát tư vấn giúp bạn như sau:

    Theo quy định tại Điều 60, Điều 281 Bộ Luật Hình sự năm 1999, được sửa đổi bổ sung năm 2009 và các bản hướng dẫn thực hiện thì Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:

    "1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội nhiều lần;

    c) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.

    4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng."

    Điều 60 Bộ luật Hình sự quy định về án treo như sau:

    1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

    2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người  được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

    3. Người  được hưởng án  treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.

    4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

     5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.

    Như vậy nếu một người bị kết án vì tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ gây ra thiệt hại nhưng chỉ bị tòa án tuyên với hình phạt tù dưới ba năm (36 tháng) thì mới thuộc trường hợp để xét cho hưởng án treo.

    Nghị quyết số 01/2013/NQ- HĐTP hướng dẫn việc áp dụng án treo cũng xác định một số tình tiết được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để có thể cho bị cáo được hưởng án treo.

    Nếu đáp ứng được các điều kiện này thì người phạm tội có cơ hội được hưởng án treo.

    Đó là một số nội dung Luật sư có thể tư vấn giúp bạn, chúc bạn mạnh khỏe và thành công.

    Trường hợp bạn còn vướng mắc có thể hỏi tiếp hoặc nghe tư vấn từ Luật sư qua Tổng đài 19006281 nhánh số 5.

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 04:03:05 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Tình huống này đã được trả lời rồi.

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 04:01:45 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào Private01!

    Với thông tin em cung cấp thêm thì nếu cô gái ấy tố cáo em, chúng ta phải xem cô ấy tố cáo em về tội gì?

    Do cô ấy đã đủ 16 tuổi nên sẽ không thuộc vào các trường hợp như hiếp dâm trẻ em, giao cấu với trẻ em... hơn nữa lại có sự tự nguyện của người đó nên về cơ bản rất khó để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với em trong trường hợp này.

    Hiện tại người đó sử dụng các hình ảnh để làm xấu hình ảnh của em em chỉ có thể yêu cầu người đó chấm dứt, còn việc khởi kiện người này thì không đơn giản chút nào cả, vì không đủ cơ sở pháp lý.

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 09:00:47 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!

    Như thông tin em cung cấp thì hai người đó không có tài sản để thi hành án, không có điều kiện để thi hành án nên về nghĩa vụ dân sự tạm thời không thể thực hiện được.

    Em có thể phải đợi tới khi 2 người đó có thu nhập, có tài sản để thi hành án.

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 08:58:38 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Về nguyên tắc nếu có kết luận rằng Cơ quan công an làm sai thì phải bồi thường cho những người đã bị tạm giam tạm giữ trong quá trình điều tra và phải xin lỗi công khai. Trả lại các tài sản đã tạm giữ!

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 02:06:19 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Trường hợp của em có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "giao cấu với trẻ em" theo quy định tại Điều 115 Bộ Luật Hình sự:

    Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em

    1.  Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

    a) Phạm tội nhiều lần;

    b) Đối với nhiều người;

    c) Có tính chất loạn luân;

    d) Làm nạn nhân có thai;

    đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

    Việc em làm em phải chịu trách nhiệm không ai chịu thay em được. Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì hình phạt của em là nặng đó - thuộc khoản 2 với hình phạt từ ba năm đến 10 năm tù.

  • Xem thêm     

    20/08/2014, 12:52:07 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Nội dung bạn hỏi Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Thuận Phát, Hà Nội tư vấn giúp bạn như sau:

    Theo các thông tin bạn cung cấp thì rõ ràng để xảy ra sự việc tai nạn đối với người bị hại không phải là mong muốn của cha bạn, đây cũng không phải là lỗi cố ý. Đồng thời sau khi xảy ra sự việc bố bạn cùng gia đình đã rất tận tình lo lắng việc cứu chữa và chăm sóc sau khi xuất viện, việc bồi thường và chăm sóc người bị hại như vậy là rất tốt, đây sẽ là những tình tiết để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bố bạn (nếu vụ việc phải giải quyết tại tòa án).

    Về mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm hại được quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự như sau:

    Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

    2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

    Hiện tại việc gia đình họ không chăm sóc, không nuôi dưỡng đây không phải là lỗi của bố bạn, tuy nhiên có thể việc chăm sóc người bị hại kéo dài liên tục có thể dẫn đến gây thiệt hại về kinh tế cho người chăm sóc vì họ không thể tham gia lao động sản xuất nên các bên cần thương lượng thỏa thuận chi phí cho phù hợp để đảm bảo sự việc - gấy chân của người bị hại không bị xấu đi.

    Về trách nhiệm hình sự nếu có đối với sự việc này chỉ đật ra khi sức khỏe, thương tật mà người bị hại phải gánh chịu - sức khỏe bị tổn hại

    4.1. Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra, thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 202 Bộ luật Hình sự:

    a. Làm chết một người;

    b. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

    d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

    Nếu rơi vào trường hợp được quy định tại điểm b, điểm c nêu trên sự việc sẽ có nguy cơ phải xử lý về mặt hình sự và bố bạn cũng có nguy cơ đối mặt với án hình sự về Tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ được quy định tại Điều 202 Bộ Luật hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009.

    Đó là một số thông tin Luật sư có thể tư vấn cho bạn trong trường hợp này, nếu bạn chưa rõ thì có thể tiếp tục gửi câu hỏi hoặc nghe tư vấn trực tiếp từ Luật sư qua Tổng đài tư vấn 19006281 nhánh 5 của Công ty Luật Thuận Phát.

    Chúc bạn mạnh khỏe và gia đình bạn sớm giải quyết được sự việc.

  • Xem thêm     

    18/08/2014, 04:50:56 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào bạn!

    Về nội dung bạn hỏi Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    Thứ nhất, Quyết định khởi tố vụ án sẽ được sơ quan điều tra tiến hành khi đã có đủ các căn cứ để xác định một hay nhiều người thực hiện hành vi phạm tội, tại Điều 126 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về khởi tố bị can như sau:

    1. Khi có đủ căn cứ để xác định một người đã thực hiện hành vi phạm tội thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can.Quyết định khởi tố bị can ghi rõ: thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình của bị can; bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều khoản nào của Bộ luật hình sự; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm....

    3. Sau khi khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải chụp ảnh, lập danh chỉ bản của bị can và đưa vào hồ sơ vụ án.

    4. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn việc khởi tố. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.

    6. Cơ quan điều tra phải giao ngay quyết định khởi tố bị can của mình hoặc quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát và giải thích quyền, nghĩa vụ cho bị can quy định tại Điều 49 của Bộ luật này. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn hoặc quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra phải giao ngay cho người đã bị khởi tố. Việc giao nhận các quyết định nói trên phải lập biên bản theo quy định tại Điều 95 của Bộ luật này.

     Cần phải hiểu người liên quan trong một vụ án hình sự là những ai. Đó là bị can, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Và theo quy định tại khoản 6 Điều 123 Bộ Luật Tố tụng hình sự, sau khi ra quyết định khởi tố, cơ quan điều tra phải giao ngay và giải thích quyền lợi, nghĩa vụ cho bị can. Như vậy, khi ra quyết định khởi tố vụ án cần thông báo cho những người liên quan biết.

    Thứ hai, Việc cơ quan công an không đưa quyết định trả tự do cho A, B, C là sai. Bởi, quyết định trả tự do là bằng chứng để chứng tỏ A, B, C được cơ quan công an công nhận họ không bỏ trốn hay có hành vi khác không đúng với pháp luật, thông qua quyết định đó họ sẽ được trở lại sinh hoạt và làm việc tại địa phương.

    Thứ ba, về việc bắt khẩn cấp và sau 9 ngày lại thả là phù hợp theo quy định của pháp luật

    Theo Điều 86 Bộ Luật tố tụng hình sự có quy định về việc tạm giữ: Tạm giữ có thể được áp dụng đối với những người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

    Tại Điều 87 quy định về thời hạn tạm giữ:

     Thời hạn tạm giữ không được quá ba ngày, kể từ khi Cơ quan điều tra nhận người bị bắt.

     Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá ba ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá ba ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn; trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

    Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

    Như vậy, trường hợp trên với lý do bắt khẩn cấp nên pháp luật cho phép được thực hiện biện pháp tạm giữ và trong thời hạn tối đa không quá 6 ngày. Tuy nhiên, trong trường hợp này, cơ quan công an đã bắt khẩn cấp anh A, B, C với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản( tài sản là chiếc ô tô với giá trị tương đương bằng món nợ 70 triệu), theo điểm e khoản 2 Điều 139 Bộ Luật hình sự, khung hình phạt cao nhất mà A, B, C có thể nhận là bảy năm tù giam, thuộc loại tội nghiêm trọng.

    Tuy nhiên, Căn cứ theo Điều 88 BLTTHS quy định tạm giam:

    1. Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường hợp sau đây:

    a) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng;

    b) Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.

    Vì vậy, căn cứ vào các quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 88 cho thấy, cơ quan công an có quyền tạm giam A, B, C để đảm bảo cho công tác điều tra và việc thả sau 9 ngày bắt giữ là phù hợp, vì không quá thời hạn tạm giam

    Thứ tư, trong trường hợp này, cơ quan công an đã đọc cho anh D để anh D viết đơn tố cáo. Hành động đó là không phù hợp theo quy định của pháp luật, điều đó thể hiện sự không khách quan.

  • Xem thêm     

    18/08/2014, 09:02:34 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Câu hỏi và nội dung tình huống của em không có gì liên quan tới nhau hết.

    Tuy nhiên nếu quá trình khám nghiệm pháp y phát hiện trong âm đạo của cô gái đó có tinh trùng của em đồng thời gia đình cô gái đó quyết tâm tố cáo và yêu cầu xử lý em theo quy định của pháp luật thì em cũng có những rắc rối nhất định.

    Và có dấu hiệu phạm tội Hiếp dâm trẻ em theo quy định tại điều Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em

    1.  Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

    a)  Có tính chất loạn luân;

    b)  Làm nạn nhân có thai;

    c) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    3.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a)  Có tổ chức;

    b) Nhiều người hiếp một người;

    c) Phạm tội nhiều lần;

    d) Đối  với nhiều người;

    đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật  từ 61%trở lên;

    e) Biết mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;

    g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

    4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

    5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

    Vì em chưa đủ 18 tuổi nên nếu sự việc bị điều tra xét xử em cũng sẽ được hưởng các chính sách của pháp luật Hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội.

    Đó là một số nội dung cơ bản Luật sư có thể trả lời cho em. Còn vướng mắc em có thể hỏi tiếp hoặc nhận tư vấn trực tiếp từ Luật sư qua Số điện thoại 19006281 nhánh số 5.

  • Xem thêm     

    15/08/2014, 09:08:37 SA | Trong chuyên mục Hình sự

    LuatSuDuongVanMai
    LuatSuDuongVanMai
    Top 10
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:14/10/2010
    Tổng số bài viết (4957)
    Số điểm: 28005
    Cảm ơn: 20
    Được cảm ơn 1841 lần
    Lawyer

    Chào em!

    Trường hợp này tốt nhất em không đi rút tiền vì có thể đằng sau đó có những lý do, nếu liên quan tới việc vi phạm pháp luật thì em sẽ là người phải chịu trách nhiệm.

    Doanh nghiệp có tài khoản của doanh nghiệp, việc rút tiền từ tài khoản của doanh nghiệp cũng được quy định khá chặt chẽ. Em không thể rút tiền từ tài khoản của doanh nghiệp em nếu không có các tài liệu, giấy tờ thể hiện em được rút.

    Đó là trả lời của Luật sư cho trường hợp của em!

48 Trang «<19202122232425>»