Tư Vấn Của Luật Sư: Dương Văn Bằng - luatsuduongbang

Luật sư đã tư vấn:

  • Xem thêm     

    23/10/2024, 04:33:57 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    luatsuduongbang
    luatsuduongbang

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:28/08/2024
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 30
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần
    Lawyer

    Về vướng mắc của bạn thì mình xin phép được trả lời như sau:

     -  Về thời hạn hợp đồng: Cơ quan có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao động đến ngày 30/6/2024, tuy nhiên ngày 01/5/2024 người lao động nghỉ chế độ thai sản và đến ngày 01/11/2024 hết thời gian nghỉ thai sản.

    Hợp đồng lao động đã ký kết đã hết hạn vào ngày 01/5/2024 và đây cũng là căn cứ làm chấm dứt quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019. 

    1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này. “

    Như vậy, trong trường hợp này thì thời gian lao động nữ nghỉ thai sản mà hợp đồng lao động hết hạn thì hợp đồng này sẽ chấm dứt, trừ trường hợp lao động nữ đó đang là thành thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ theo quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật lao động:

    4. Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động..

    - Về vấn đề muốn sử dụng người lao động đó thêm 02 tháng: Trường hợp này cơ quan có tiếp tục bố trí công việc cho người lao động thêm 02 tháng (vì khi người lao động nghỉ thai sản chưa đến hạn hết hợp đồng) hay 2 bên thanh lý hợp đồng.

    Nhưng dù không buộc ký hợp đồng mới thì tại khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động cũng dành cho lao động nữ sự ưu tiên như sau:

    “3. Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

    Theo đó, lao động đang nghỉ thai sản mà hết hạn hợp đồng sẽ được ưu tiên giao kết hợp đồng mới. Nhưng có ký hợp đồng mới hay không thì vẫn phụ thuộc vào người sử dụng lao động và người lao động. Thì phía người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng lao động thêm 02 tháng thì phải ký kết hợp đồng lao động mới với người lao động.

    Nếu không ký hợp đồng mới khi đến hạn, người sử dụng lao động phải gửi thông báo chấm dứt hợp đồng lao động bằng văn bản cho người lao động (theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019).

    Và khi hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động sẽ phải thanh toán những tiền liên quan đến lợi ích của người lao động như tiền lương, trợ cấp thôi việc,… Đồng thời phải thực hiện thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và trả lại các giấy tờ cho người lao động./.

    Trên đây là tư vấn của tôi về vướng mắc của bạn, bạn có thể tham khảo. Hoặc bạn có thể liên hệ trực tiếp cho tôi để được hỗ trợ 0886888216.

  • Xem thêm     

    23/10/2024, 10:22:59 SA | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsuduongbang
    luatsuduongbang

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:28/08/2024
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 30
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần
    Lawyer

    Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn, về vấn đề của bạn tôi xin trả lời dựa trên những dữ kiện bạn cung cấp như sau:
     
    Theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
    - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
    - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
    Bên cạnh đó, cần thỏa mãn thêm có điều kiện sau đây (tùy từng trường hợp):
    - Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
    - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
    - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 như đã đề cập trên.
    - Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
    Nếu vi phạm một trong các điều trên thì di chúc sẽ không được xem là hợp pháp và không có hiệu lực pháp luật.
    Theo quy định Điều 634 BLDS 2015 quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng
    Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
    Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
    Điều 631. BLDS 2015 quy định về nội dung của di chúc
    Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
    -  Ngày, tháng, năm lập di chúc;
    - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
    - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
    - Di sản để lại và nơi có di sản.
    - Ngoài các nội dung quy định trên, di chúc có thể có các nội dung khác.
    Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
    Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
    Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
    2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
    3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
     
    Luật sư tư vấn cho bạn các trường hợp di chúc của ông bạn có hiệu lực như sau:
    - Trường hợp ông bạn còn minh mẫn sáng suốt trong quá trình lập di chúc tự viết thì di chúc được lập chỉ coi là hợp pháp khi tuân thủ các quy định trên (khoản 1 Điều 630 BLDS 2015).
    - Trường hợp ông bạn lập di chúc không tự mình viết bản di chúc, tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc thì phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
    Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 BLDS  2015 nêu trên.
    - Trường hợp ông bạn bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ phải có ít nhất hai người làm chứng và lập thành văn bản và phải công chứng chứng thực được  và chỉ coi là hợp pháp khi tuân thủ các quy định trên (khoản 1 Điều 630 BLDS 2015). 
    Nói cách khách, di chúc của ông bạn chỉ bắt buộc phải công chứng thực, nói chung nếu tại thời điểm ông bạn lập di chúc bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ. Đối với các trường hợp khác, di chúc không bắt buộc phải công chứng hay chứng thực miễn là đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể, nội dung, hình thức…. đều được coi là hợp pháp.
  • Xem thêm     

    23/10/2024, 09:50:14 SA | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsuduongbang
    luatsuduongbang

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:28/08/2024
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 30
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần
    Lawyer

    Để thực hiện thủ tục đối với trạm bê tông thương phẩm, chủ đầu tư cần tiến hành các bước quan trọng sau:

     

    1. Chuẩn bị hồ sơ cấp phép: Trước hết, cần có quyết định phê duyệt dự án và hồ sơ dự án bao gồm tên dự án, thông tin nhà đầu tư, quy mô và công suất trạm. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, bản vẽ an toàn phòng cháy chữa cháy, cùng kế hoạch bảo vệ môi trường cũng bắt buộc phải có .

     

    2. Xin giấy phép môi trường: Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét cấp giấy phép môi trường, trong đó bao gồm các yêu cầu về bảo vệ môi trường; điều này là cần thiết để đảm bảo rằng hoạt động của trạm không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh. Về thành phần hồ sơ thì theo quy định tại Điều 43 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định về hồ sơ cấp giấy phép môi trường như sau:

    – Văn bản đề nghị cấp giấy phép môi trường;

    – Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường;

    – Tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.

    Theo trình tự như sau:

    – Chủ dự án đầu tư, cơ sở gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Luật bảo vệ môi trường 2020. Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;

    – Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; công khai nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tham vấn ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; kiểm tra thực tế thông tin dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; tổ chức việc thẩm định, cấp giấy phép môi trường.

    Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và thông báo kết quả được thực hiện trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở;

    – Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi, cơ quan cấp giấy phép môi trường phải lấy ý kiến bằng văn bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi cấp giấy phép môi trường;

    – Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan cấp giấy phép môi trường phải lấy ý kiến bằng văn bản của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó trước khi cấp giấy phép môi trường.

    – Thời hạn cấp giấy phép môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được quy định như sau:

    + Không quá 45 ngày đối với giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

    + Không quá 30 ngày đối với giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;

    + Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có thể quy định thời hạn cấp giấy phép môi trường ngắn hơn so với thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 43 Luật bảo vệ môi trường 2020 phù hợp với loại hình, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.

    3. Giấy phép xây dựng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Cần xin giấy phép xây dựng từ cơ quan có thẩm quyền, cùng với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho khu vực dự kiến xây dựng trạm .

    Các tổ chức và cơ quan như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Nguyên và Môi Trường thường là nơi tiếp nhận và thẩm định hồ sơ. Việc tuân thủ đúng quy trình này là cực kỳ quan trọng để tránh vi phạm pháp luật ./.

  • Xem thêm     

    22/10/2024, 04:47:58 CH | Trong chuyên mục Hôn nhân, Thừa kế

    luatsuduongbang
    luatsuduongbang

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:28/08/2024
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 30
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần
    Lawyer

    Về vụ việc của bạn với dữ kiện chưa đầy đủ nên Luật sư xin phép được tư vấn cho bạn như sau:

    Câu hỏi của bạn: “Nếu mẹ tôi mất không để lại di chúc thì tài sản gồm tất cả quyền sử dụng đất và sổ tiết kiệm ngân hàng sẽ chia như thế nào ? Có vài sổ đất  đứng tên 1 mình mẹ tôi, có vài sổ đất đứng tên 1 mình ba tôi.

    - Về tài sản thì cần xác định phần tài sản riêng của mẹ bạn; số tài sản này được mẹ bạn tạo dựng và tích lũy trong thời kỳ hôn nhân thì nhận định đây là tài sản chung của bố và mẹ bạn. Nên mẹ bạn có phần tài sản trong khối tài sản chung này.

    - Khi mẹ bạn mất thì đây là thời điểm mở thừa kế và mẹ bạn hoàn toàn không để lại di chúc thì tài sản của mẹ bạn sẽ được phân chia theo quy định pháp luật ( Bạn tham khảo Điều 649 và Điều 650 BLDS). Mỗi người thừa kế trong hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS) sẽ nhận được phần kỷ phần tương ứng.

    - Khi mẹ mất bạn không để lại di chúc việc phân chia sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 660 BLDS như sau:

    1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

    2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

    Về vấn đề: “Tôi phải làm giấy tờ gì để ông ngoại từ chối quyền thừa kế? Có yêu cầu các cậu và dì phải ký giấy từ chối thừa kế không?”.

    - Vì ông ngoại bạn không còn tỉnh táo, minh mẫn nên bạn không thể giao kết vì ông ngoại bạn không đủ khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình để xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Để định đoạt phần tài sản của mẹ bạn thì trong khi mẹ bạn còn minh mẫn và khỏe mạnh thì mẹ bạn nên lập di chúc đúng theo quy định của pháp luật về nội dung, hình thức, người làm chứng của di chúc. 

    Bạn có thể tham khảo qua câu trả lời của mình; để làm rõ hơn nhiều vấn đề bạn hãy liên hệ trực tiếp với luật sư gần nơi bạn cư trú để khai thác triệt để thông tin của vụ việc gia đình mình và sẽ có được sự tư vấn đầy đủ và trọn vẹn nhất./.

  • Xem thêm     

    22/10/2024, 03:52:07 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    luatsuduongbang
    luatsuduongbang

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:28/08/2024
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 30
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần
    Lawyer

    Chào bạn! Bạn có thể nói rõ được về vấn đề của bạn cho mình được không? Trong pháp luật hiện hành không có định nghĩa nào là "khu dân cư mini". Bạn muốn hỏi về Chung cư mini hay là vấn đề bạn mua 1 thửa đất diện tích lớn và muốn chia tách thành các thửa nhỏ?

  • Xem thêm     

    17/10/2024, 04:26:29 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    luatsuduongbang
    luatsuduongbang

    Luật sư địa phương

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:28/08/2024
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 30
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần
    Lawyer

    Về vấn đề này tôi xin phép trả lời bạn như sau:

    Tiền lương được trả cho người lao động là số tiền mà các bên đã thỏa thuận để thực hiện theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Căn cứ khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:

    1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

     Theo định nghĩa nêu trên thì “tiền lương” của người lao động bao gồm 02 khoản:

    - Mức lương theo công việc hoặc chức danh.Trong đó, mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

    - Và phần phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Thì theo quan điểm của tôi thì tiền “lương KPI” được trả theo hiệu suất công việc mà người lao động làm việc không có tính xác định con số cụ thể và cố định thì đây phải là “khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác”. Và ngoải ra “lương KPI” sẽ không phải khoản tiền trả thường xuyên trong mỗi kì trả lương nên sẽ không vào tiền lương để đóng BHXH của người lao động. Đối với các khoản phụ cấp lương và khoản bổ sung khác sẽ do các bên tự thỏa thuận chứ không bắt buộc phải có. 

    Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng. Do vậy, mức lương thấp nhất trả lương cho người lao động phải bằng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. 

    Nhưng thực tế Công ty bạn đang làm việc đã nhầm lẫn hai vấn đề này để chi trả tiền lương cho người lao động dưới mức lương tối thiểu vùng là hoàn toàn vi phạm quy định về mức lương tối thiểu vùng./.

    Trên đây là quan điểm cá nhân của tôi về vấn đề bạn vướng mắc qua những dữ kiện bạn cung cấp.