Tư Vấn Của Luật Sư: PHẠM THÙY DUNG - lsphamthuydung

Luật sư đã tư vấn:

  • Xem thêm     

    14/12/2024, 03:30:24 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lsphamthuydung
    lsphamthuydung

    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/12/2017
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Căn cứ quy định tại điểm g khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:

    "Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

    1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

    ...

    g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo."

    Như vậy đối tượng đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì được tạm hoãn gọi nhập ngũ.

    Xét trong trường hợp học bác sĩ nội trú thì có thể hiểu là chương trình dành cho sinh viên Y khoa đã hoàn thành chương trình đào tạo Đại học hệ chính quy và có mong muốn học lên cao hơn. Vì vậy ở đây đã hoàn thành xong khóa đào tạo Đại học hệ chính quy rồi nên không thuộc đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ, đồng thời học bác sĩ nội trú cũng không rơi vào các trường hợp được tạm hoãn hay miễn gọi nhập ngũ, do đó nếu đủ điều kiện tiêu chuẩn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định thì vẫn phải chấp hành lệnh gọi nhập của của cơ quan có thẩm quyền.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    14/12/2024, 10:01:01 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsphamthuydung
    lsphamthuydung

    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/12/2017
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Trước hết cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến luật sư, với nội dung trên xin tư vấn cho bạn như sau:

    Căn cứ quy định tại Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    "Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

    Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

    2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

    a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

    Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại."

    Do đó, có thể thấy các phương tiện giao thông cơ giới ô tô, xe máy được coi là "nguồn nguy hiểm cao độ". Chủ sở hữu phương tiện này vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường kể cả khi không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra do lỗi cố ý của bên bị thiệt hại hoặc trong các tình huống bất khả kháng. Như vậy, nếu chủ sở hữu đã giao xe cho người khác sử dụng, người này không đủ điều kiện tham gia giao thông và gây ra tai nạn, thì họ vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự.

    Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 586 Bộ luật dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân thì người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật dân sự 2015. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

    Lưu ý thêm: Nếu xe bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại; Nếu chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

    Thông tin trao đổi cùng bạn! 

  • Xem thêm     

    13/12/2024, 05:05:32 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lsphamthuydung
    lsphamthuydung

    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/12/2017
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ Điều 30, 31 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định:

    "Điều 30. Sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động

    1. Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, trong thời hạn sử dụng, bảo đảm chất lượng, phải được kiểm định theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác."

    "Điều 31. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động

    1. Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động."

    Theo đó các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ. Về Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động anh tham khảo tại Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH, đường ống trong danh mục này sẽ có bao gồm:

    - Hệ thống đường ống dẫn hơi nước, nước nóng cấp I và II có đường kính ngoài từ 51mm trở lên, các đường ống dẫn cấp III và cấp IV có đường kính ngoài từ 76mm trở lên theo phân loại tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6158:1996TCVN 6159:1996 .

    - Hệ thống đường ống dẫn khí đốt cố định, đường ống dẫn khí đốt trên biển; Hệ thống đường ống dẫn khí y tế; Hệ thống đường ống dẫn khí nén, khí hóa lỏng, khí hòa tan.

    - Hệ thống chai, mạng đường ống dẫn Nitơ.

    Vậy nên hệ thống đường ống dẫn khí nén thuộc danh mục trên nên phải kiểm định trước khi sử dụng và định kỳ.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    30/11/2024, 03:08:36 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsphamthuydung
    lsphamthuydung

    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/12/2017
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Theo quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo pháp luật về nhà ở hiện nay gồm có:

    - Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    - Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.

    - Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    - Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

    - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

    Theo đó, trường hợp bạn thuộc đối tượng là người lao động làm việc tại doanh nghiệp để được mua nhà ở xã hội bạn phải đáp ứng điều kiện sau:

    - Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu;

    - Trường hợp là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Như vậy, trường hợp nếu bạn đang độc thân có thu nhập hàng tháng trước thuế là 16.800.000 đồng có một người phụ thuộc (mẹ ruột ngoài độ tuổi lao động) sau khi tính thuế và tính giảm trừ gia cảnh bản thân 11 triệu và giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc 4,4 triệu đồng thì ước tính thu nhập thực nhận của bạn cũng sẽ vượt quá 15 triệu đồng/tháng. Do đó, trường hợp này bạn không đủ điều kiện để mua nhà ở xã hội.

    Căn cứ pháp lý liên quan:

    - Điều 76; 78 Luật Nhà ở 2023

    - Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP

    - Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    23/11/2024, 05:39:06 CH | Trong chuyên mục Hợp đồng

    lsphamthuydung
    lsphamthuydung

    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/12/2017
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Theo quy định tại khoản 7 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP chữ ký của người bán, chữ ký của người mua là một nội dung phải có trên hóa đơn, đối với hóa đơn điện tử khi người bán là doanh nghiệp thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp. Nghị định này lại không cấm doanh nghiệp sử dụng chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài. Nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Giao dịch điện tử 2023 thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam phải được công nhận. Vấn đề này bạn cần phải liên hệ lại đơn vị cung cấp xem họ đã thực hiện các thủ tục về "Công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài" hay chưa để đảm bảo chữ ký mình sử dụng có giá trị pháp lý.

    Thông tin trao đổi cùng bạn!  

  • Xem thêm     

    22/11/2024, 03:14:29 CH | Trong chuyên mục Hình sự

    lsphamthuydung
    lsphamthuydung

    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/12/2017
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hộ tịch Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Về mặt pháp luật hiện nay quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng chỉ được công nhận sau khi hai bên đăng ký kết hôn. Trường hợp nam và sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng tuy nhiên sẽ chưa được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng. 

    Hiện tại theo quy định pháp luật về thi hành án dân sự thì người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ. Trong đó, những đối tượng được xem là thân nhân của người bị tạm giam gồm có: người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; vợ, chồng; anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; cháu ruột với người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là ông bà nội, ông bà ngoại.

    Như vậy, trường hợp này của bạn hai bên nam nữ chỉ sống chung với nhau như vợ chồng chưa đăng ký kết hôn do đó pháp luật chưa công nhận quan hệ thân nhân giữa hai người. Vì vậy, trường hợp này bạn không thể lấy tư cách thân nhân là vợ của người bị tạm giam để vào thăm người đang bị tạm giam.

    Căn cứ pháp lý tham khảo:

    - Điều 3; Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015

    - Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Thông tin trao đổi cùng bạn! 

     

  • Xem thêm     

    16/11/2024, 03:13:05 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lsphamthuydung
    lsphamthuydung

    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/12/2017
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Hiện không có quy định hạn chế việc bố trí ca làm việc hoàn toàn vào ban đêm. Bạn cần xem lại trong hợp đồng lao động có thỏa thuận như thế nào thời gian làm việc, thỏa thuận làm ca hay không thì thực hiện đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động và phù hợp với nội quy lao động.

    Đối với trường hợp làm ca đêm thì tiền lương khi làm việc vào ban đêm thực hiện theo Khoản 2 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019:

    "Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

    ...

    2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường."

    Cụ thể tại Khoản 1 Điều 56 Nghị định 145/2020/NĐ-CP người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính:

    Tiền lương làm việc vào ban đêm = (Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường + Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30%) x Số giờ làm việc vào ban đêm.

    Bạn áp dụng theo công thức trên để tính tiền lương làm thêm vào ban đêm.

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    12/11/2024, 04:34:08 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    lsphamthuydung
    lsphamthuydung

    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/12/2017
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn, 

    Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định:

    "Điều 4. Công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh

    ...

    3. Phương thức, hình thức công khai thông tin: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác thông tin trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp."

    Theo đó quy định ở đây yêu cầu công khai ở hai trang:

    - Một là trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Trang này anh tham khảo tại đây: https://batdongsan.xaydung.gov.vn

    - Hai là trang thông tin điện tử của doanh nghiệp. Trang này là trang do doanh nghiệp tự thành lập, thiết kế.

    Trong đó liên quan về công khai thông tin trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản thực hiện theo Nghị định 94/2024/NĐ-CP. Cụ thể tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 94/2024/NĐ-CP yêu cầu chủ đầu tư dự án bất động sản cung cấp thông tin, dữ liệu sau:

    - Trước khi đưa bất động sản, dự án bất động sản vào kinh doanh, chủ đầu tư dự án bất động sản phải công khai, cung cấp thông tin về bất động sản, dự án bất động sản theo quy định tại: khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản 2023; Điều 4 của Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản và Điều 9 của Nghị định này theo Biểu mẫu số 9;

    - Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu về cơ cấu bất động sản nhận chuyển nhượng theo Biểu mẫu số 10; chủ đầu tư chuyển nhượng phải điều chỉnh, sửa đổi lại thông tin, dữ liệu về dự án;

    Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản cung cấp tài khoản mới và hướng dẫn truy cập, kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng;

    - Kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình giao dịch: số lượng, giá trị giao dịch bất động sản của dự án trong kỳ báo cáo theo Biểu mẫu số 11.

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    09/11/2024, 09:04:37 SA | Trong chuyên mục Lĩnh vực Luật khác

    lsphamthuydung
    lsphamthuydung

    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/12/2017
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    - Về khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính, căn cứ Điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, theo đó:

    + Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

    + Cá nhân có quyền tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

    + Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính bị khiếu nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

    - Quy định về khiếu nại quyết định hành chính áp dụng Luật khiếu nại 2011, theo đó, khoản 8 Điều 2 Luật này có quy định:

    Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

    Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết có quy định tại Điều 11 Luật khiếu nại 2011, cụ thể:

    Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:

    + Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;

    + Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;

    + Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;

    + Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;

    + Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;

    + Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;

    + Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

    + Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;

    + Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.

    Như vậy, quyết định xử phạt vi phạm hành chính không thuộc các khiếu nại không được thụ lý giải quyết có quy định tại Điều 11 Luật khiếu nại 2011.

    * Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, căn cứ Điều 18, Điều 21 Luật khiếu nại 2011 quy định:

    - Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là:

    + Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.

    + Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

    - Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là:

    + Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.

    + Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

    + Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

    Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính của mình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

    Trên đây là một số thông tin chia sẻ đến bạn. 

    Trân trọng! 

  • Xem thêm     

    01/11/2024, 01:54:34 CH | Trong chuyên mục Lao động

    lsphamthuydung
    lsphamthuydung

    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/12/2017
    Tổng số bài viết (10)
    Số điểm: 50
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 8 lần
    Lawyer

    Chào anh,

    Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    "Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

    1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

    b) Ra nước ngoài để định cư;

    c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

    d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

    ..."

    Căn cứ điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    "Điều 66. Trợ cấp mai táng

    1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

    a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

    ...

    2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

    ..."

    Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    "Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

    1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

    a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

    b) Đang hưởng lương hưu;

    c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

    ..."

    Căn cứ Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    "Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

    Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

    1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

    2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

    3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

    4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế."

    Từ những căn cứ trên, người lao động thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì được nhận BHXH một lần. Để nhận BHXH một lần thì người lao động phải nộp hồ sơ yêu cầu đến cơ quan BHXH. Trường hợp này người lao động đã mất thì không thuộc đối tượng để nhận BHXH một lần. Hiện cũng không có quy định cho phép thân nhân người lao động thực hiện thủ tục nhận BHXH một lần thay cho người lao động đã mất.

    Do đó, trường hợp này thân nhân người lao động không thể nhận BHXH một lần. Thay vào đó, thân nhân của người lao động sẽ được hưởng các chế độ tử tuất, bao gồm:

    - Trợ cấp mai táng: Chi trả cho người lo mai táng với mức bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.

    - Trợ cấp tuất: Vì thông tin anh nêu chưa đầy đủ để xác định chính xác trường hợp này sẽ hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hay trợ cấp tuất một lần nên Luật sư chỉ trả lời trên cơ sở quy định như sau:

    + Trường hợp người lao động chết thuộc vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thân nhân của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

    + Trường hợp người lao động chết thuộc vào các trường hợp quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thân nhân của người lao động được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động thực hiện theo Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.