Tư Vấn Của Luật Sư: TS. LS. Nguyễn Bình An - LS_NguyenAnBinh

43 Trang «<414243
  • Xem thêm     

    07/06/2008, 04:41:50 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần
    Lawyer

    Nếu bạn có thể chứng minh được rằng từ tháng 1 đến tháng 8, với công sức đóng góp của bạn, bạn sẽ nhận được lương doanh thu, hiệu quả là từng này, thì khi chấm dứt hợp đồng, bạn có quyền đề nghị công ty thanh quyết toán.

    Các khoản chi về khen thưởng, phúc lợi sẽ được thanh toán theo quy chế của công ty.
  • Xem thêm     

    05/06/2008, 11:49:36 SA | Trong chuyên mục Lao động

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo Mục III.3, Thông tư số 21/2003/TT-BLDTBXH, cách tính và chi trả tiền trợ cấp thôi việc được thực hiện như sau:

    Công thức tính trợ cấp thôi việc ở từng doanh nghiệp:

    Tiền trợ cấp thôi việc

    =

    Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp

    x

    Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc

    x

    1/2

    Trong đó:

    - Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp là số năm người lao động làm việc tại doanh nghiệp được làm tròn theo nguyên tắc qui định tại khoản 5 Điều 14 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP.

    - Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) qui định tại Điều 15 của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ.

    Như vậy, nếu lương hiệu quả của bạn là một trong các loại tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ thì bạn sẽ được tính vào tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc.

  • Xem thêm     

    01/06/2008, 11:48:56 SA | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần
    Lawyer


    Điều 11, Luật Nhà ở quy định về Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở như sau:


    1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định sau đây:

    a) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;


    Điều 44, Nghị định số 90/2006 hướng dẫn về nội dung và mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:


    1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Luật Nhà ở có 4 trang gồm những nội dung chính như sau:


    a) Trang 1 gồm Quốc huy và tên của giấy chứng nhận "Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở";


    b) Trang 2 gồm các nội dung về tên của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận; mã số giấy chứng nhận; tên chủ sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở; thực trạng nhà ở, đất ở; ngày, tháng, năm, chức vụ người ký giấy chứng nhận và số hồ sơ gốc;


    c) Trang 3 thể hiện nội dung về sơ đồ nhà ở, đất ở;


    d) Trang 4 thể hiện nội dung ghi những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận và những vấn đề cần lưu ý đối với chủ sở hữu nhà ở khi được cấp giấy chứng nhận.


  • Xem thêm     

    28/05/2008, 02:59:02 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BNV-BTC ban hành ngày 24/09/2007 về chính sách tinh giản biên chế, thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc theo Mục II.2 được quy định: số năm công tác để tính trợ cấp là số năm được tính hưởng bảo hiểm xã hội và số năm có đóng bảo hiểm xã hội (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người). Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là ½ năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.

     Trường hợp những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước, được hưởng các khoản trợ cấp sau:

    a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng.

    b) Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng).

     Sau này, nếu thôi việc tại doanh nghiệp đó, anh sẽ được tính trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

  • Xem thêm     

    20/05/2008, 10:26:22 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần
    Lawyer

    Khi chấm dứt HĐLĐ, anh sẽ được công ty thanh toán tiền lương còn thiếu cũng như trợ cấp thôi việc. Nếu công ty cố tình không thanh toán, anh có thể gửi đơn khiếu nại đến giám đốc công ty hoặc khởi kiện ra tòa để bảo vệ quyền lợi của mình.

    Việc công ty không cho anh chấm dứt HĐLĐ vì lý do đi học là sự từ chối không hợp pháp và hợp lý. Quan hệ lao động của anh và công ty có thể được chấm dứt theo quy định về đơn phương chấm dứt HĐLĐ của Bộ luật lao động. Ngay cả khi anh có cam kết đào tạo với công ty để ràng buộc trách nhiệm thì anh vẫn có quyền đề nghị chấm dứt HĐLĐ theo quy định nhưng anh phải bồi thường chi phí đào tạo theo cam kết.
  • Xem thêm     

    18/05/2008, 11:19:23 CH | Trong chuyên mục Đất đai, Nhà cửa

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần
    Lawyer

    Căn cứ theo quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định số 90/2006 hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, cá nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có một trong những giấy tờ theo quy định sau:

    - Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    - Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

    Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết (không cần phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp);

    - Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định ở trên nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì phải có thêm giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên xác nhận hoặc trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật;

    - Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định ở trên thì phải có giấy tờ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về hiện trạng nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và nhà ở được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    Luật sư Nguyễn Bình An

    an.nguyen@nlvlaw.com


  • Xem thêm     

    13/05/2008, 10:16:31 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần
    Lawyer

    Việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ thuộc về quan hệ lao động, không thuộc quan hệ về bảo hiểm xã hội. Theo quy định của Điều 15, Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động có quyền nhận sổ bảo hiểm xã hội khi không còn làm việc; và Điều 18, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc. Đây là hành vi vi phạm pháp luật đã được ghi tại khoản 2, Điều 135, Luật Bảo hiểm xã hội.

    Do đó, bạn có thể làm đơn khiếu nại đến thanh tra bảo hiểm xã hội để được giải quyết nếu công ty không trả sổ BHXH cho bạn.

    Luật sư Nguyễn Bình An

    an.nguyen@nlvlaw.com

  • Xem thêm     

    02/05/2008, 09:29:01 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần
    Lawyer

    1. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 27, Bộ luật lao động, Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

    Hợp đồng lao động (HĐLĐ) mà bạn đã ký tuy có vi phạm quy định về số năm (5 năm) nhưng có xác định thời điểm chấm dứt, nên theo quan điểm của tôi, nếu hình thức và các nội dung khác không vi phạm quy định của Bộ luật lao động, thì đây là HĐLĐ có hiệu lực và là HĐLĐ xác định thời hạn. Do đó, khi bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng, theo quy định tại Khoản 1, Điều 37, Bộ luật lao động, bạn phải có nghĩa vụ chứng minh rằng mình đã:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng;

    b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thỏa  thuận trong hợp đồng;

    c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2. Thời gian báo trước cho người sử dụng lao động: Ít nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày muốn chấm dứt HĐLĐ (Khoản 2, Điều 37, Bộ luật lao động).

    3. Nếu bạn đã thực hiệm đầy đủ các thủ tục đã nêu ở trên (mục 1 & mục 2), người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có (Điều 42, Bộ luật lao động).

    Luật sư Nguyễn Bình An
    Email: an.nguyen@nlvlaw.com
    Website: www.nlvlaw.com

  • Xem thêm     

    25/04/2008, 04:19:13 CH | Trong chuyên mục Doanh nghiệp

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần
    Lawyer

     

    Căn cứ theo quy định tại Điều 151, Luật Doanh nghiệp và Điều 17, Nghị định số88/2006/NĐ-CP, trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần để thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại, ngoài giấy tờ sau:

    1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh;
    2. Dự thảo Điều lệ công ty.
    3. Danh sách thành viên. Kèm theo danh sách thành viên hoặc danh sách c��� đông sáng lập phải có:
    a) Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân đối với thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân;
    b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo uỷ quyền và quyết định uỷ quyền tương ứng đối với thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập là pháp nhân.
    4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền  đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
    5. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân khác quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần nếu công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
    Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty được tách phải có quyết định tách công ty theo quy định tại Điều 151 của Luật Doanh nghiệp biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty.
    Thẩm quyền giải quyết:  Sở Kế hoạch và Đầu tư
    Thời gian trả kết quả: 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ .
    Luật sư Nguyễn Bình An
  • Xem thêm     

    25/04/2008, 12:06:07 CH | Trong chuyên mục Lao động

    LS_NguyenAnBinh
    LS_NguyenAnBinh
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:24/04/2008
    Tổng số bài viết (1337)
    Số điểm: 9511
    Cảm ơn: 49
    Được cảm ơn 438 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại điều 62, Bộ luật lao động, trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

    (i) Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;

    (ii) Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương.

    Do vậy, nếu anh/chị chứng minh lỗi của người sử dụng lao động, thì anh/chị được nhận đủ tiền lương của mình.

43 Trang «<414243