Chào bạn !
Vấn đề của bạn tôi có ý kiến tư vấn như sau:
Bạn bảo bạn bị bệnh không biết sống được bao lâu, vợ chồng sống với nhau không hạnh phúc. Bạn muốn lập di chúc sau khi mất thì để lại một nửa giá trị căn nhà của vợ chồng bạn cho 2 đứa em hoặc bố mẹ.
1. Tốt nhất bạn nên tiến hành làm thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật và yêu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng, sau đó bạn lập di chúc thể hiện ý chí, nguyện vọng của bạn theo quy định của pháp luật như sau:
#0070c0;">Bộ Luật dân sự năm 2005#0070c0;"> quy định:
Điều 655. Di chúc hợp pháp
1- Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4- Di chúc bằng văn bản không có chứng nhận, chứng thực như quy định tại Điều 660 của Bộ luật này chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 656. Nội dung của di chúc bằng văn bản
1- Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang, thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Điều 657. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự
Điều 659. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc, thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 656 và Điều 657 của Bộ luật này.
2. Phân chia di sản thừa kế
Nếu di chúc hợp pháp thì việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện theo ý chí của người để lại di sản (trừ trường hợp chia kỷ phần bắt buộc cho con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên không có khả năng lao động).
Trân trọng!Cập nhật bởi LawSoft07 ngày 01/10/2010 08:55:37 AM
Luật sư Lê Tuấn Anh
Trưởng Văn phòng Luật sư Lê Anh - Đoàn Luật sư tỉnh Nghệ An
Đ/c: Số 73, Đinh Công Tráng, Tp Vinh, Nghệ An
ĐT: 0943184284.