Lao động thời hạn 1 năm

Chủ đề   RSS   
  • #75995 30/12/2010

    pt_1081989

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:30/12/2010
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Lao động thời hạn 1 năm

    Chào luật sư!
    em muốn hỏi 1 số điều về Luật lao động.
    Công ty có ký hợp đồng với em thời hạn là 12 tháng, nhưng nay em mới làm được hơn 7 tháng thì công ty có y định đuổi việc em,  nhưng nếu công ty không bóa trước 30 ngày, và không trợ cấp nghỉ việc thì em em có cách nào để đòi lại quyền lợi cho mình không thưa luật sư? Mong luật sư sớm trả lời giúp em ah!

    Thân chào luật sư!
     
    3943 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #76030   30/12/2010

    hanghell
    hanghell
    Top 75
    Lớp 8

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:27/11/2010
    Tổng số bài viết (874)
    Số điểm: 11042
    Cảm ơn: 522
    Được cảm ơn 426 lần


    theo mình nghĩ thì việc này phụ thuộc vào thảo thuận của 2 bên khi tham gia kí kết hợp đồng. bạn nói là công ty có ý định đuổi việc bạn nhưng thực tế là chưa đuổi cho nên việc công ti không báo trước 30 ngày và không trợ cấp thôi việc thì hợp đồng giữa bạn với công ti vẫn có hiệu lực. còn nếu công ty bạn chấm dứt đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không báo trước 30 ngày và không trợ cấp thôi việc việc bạn có đòi được quyền lợi cho mình hay không còn tùy thuộc vào chính bản thân bạn. bởi vì theo mục III chấm dứt hợp đồng lao động của bộ luật lao động Điều 36 quy định: 

    Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau đây:

    1- Hết hạn hợp đồng;

    2- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;

    3- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng;

    4- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Toà án;

    5- Người lao động chết; mất tích theo tuyên bố của Toà án.
    như vậy nếu bạn không phạm vào điều 36 thì hợp đồng lao động vẫn có hiệu lực.  ngoài ra công ty bạn cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp : Điều 38

    1- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;

    b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này;

    c) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động dưới một năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động;

    d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.

    2- Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan lao động biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.

    3- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

    a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm;

    c) ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm.


    Điều 41: quy định: 

    1- Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm việc và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày người lao động không được làm việc. Trong trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc, thì ngoài khoản tiền được bồi thường tương ứng với tiền lương trong những ngày không được làm việc, người lao động còn được trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Bộ luật này.


    4- Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước, bên vi phạm phải bồi thường cho bên kia một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. 
    như vậy theo câu hỏi của bạn theo mình hiểu là bên công ty bạn vi pham về thời hạn báo trước thì theo khoản 4 bên công ty sẽ phải bồi thường cho bạn tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước. 

    Điều 42 còn quy định rằng: 

    1- Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ một năm trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có.
    tuy nhiên bạn không phải là lao động thường xuyên nên không được áp dụng điều này.
    bạn có thể tham khảo thêm tại nghị định 44 hướng dẫn thi hành luật lao động và thông tư 21-03 BLĐTBXH , quy định về chấm dứt hợp đồng lao động tại: http://www.tng.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=105:qdcdhdld&catid=82:ni-quy-quy-ch&Itemid=48.

    đôi lời góp ý giúp bạn tham khảo! thân.
     
    Báo quản trị |