Lao động dôi dư tại Công ty TNHH MTV Nhà nước được ưu đãi gì?

Chủ đề   RSS   
  • #396064 12/08/2015

    nguyenanh1292
    Top 25
    Female
    Dân Luật bậc 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/04/2014
    Tổng số bài viết (3079)
    Số điểm: 68071
    Cảm ơn: 576
    Được cảm ơn 4262 lần


    Lao động dôi dư tại Công ty TNHH MTV Nhà nước được ưu đãi gì?

    Sắp xếp lại, cơ cấu lại tổ chức trong doanh nghiệp là việc làm cần thiết trong thời buổi kinh tế thị trường hội nhập và phát triển hiện nay. Việc sắp xếp lại, cơ cấu lại tổ chức dẫn đến việc phải cho thôi việc một số lao động…Vậy thì những lao động có được hưởng chế độ, chính sách nào không?

    Xin thưa là có! Bài viết này sẽ giúp bạn tháo gỡ những vướng mắc về chế độ, chính sách dành cho lao động dôi dư tại Công ty TNHH MTV Nhà nước, hướng dẫn chi tiết Nghị định 63/2015/NĐ-CP.

    lao động dôi dư

    Chỉ được giải quyết chế độ cho lao động dôi dư tại Công ty TNHH MTV Nhà nước khi:

    - Cổ phần hóa, bán.

    - Chuyển thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên.

    - Chuyển thành đơn vị sự nghiệp.

    - Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách.

    - Giải thể, phá sản.

    Lưu ý:

    Các công ty TNHH MTV Nhà nước này phải là công ty trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.

    Ai được hưởng chính sách lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty TNHH MTV Nhà nước?

    - Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của việc sắp xếp lại (được tuyển dụng lần cuối vào làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trước ngày 21/4/1998, khi sắp xếp lại chưa chấm dứt HĐLĐ, kể cả lao động đang được tạm hoãn HĐLĐ gồm:

      + Người lao động đang làm việc, khi sắp xếp lại, công ty đã tìm mọi biện pháp tạo việc làm, nhưng không bố trí được việc làm.

      + Người lao động không có việc làm (đang chờ việc), tại thời điểm sắp xếp lại, công ty vẫn không bố trí được việc làm.

      + Người lao động trong công ty thực hiện sắp xếp lại hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, tại thời điểm sắp xếp lại không bố trí được việc làm và không được thực hiện chế độ giao khoán đất, giao khoán rừng.

    Riêng với người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty sắp xếp lại khi giải thể, phá sản được tuyển dụng lần cuối trước ngày 26/4/2002.

    - Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty sắp xếp lại được tuyển dụng lần cuối từ 21/4/1998 trở về sau, tại thời điểm sắp xếp lại, công ty đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm mà phải chấm dứt HĐLĐ.

    Chế độ dành cho các lao động này ra sao?

    Tùy vào thời gian tuyển dụng lần cuối của các lao động này, mà được hưởng các chế độ ưu đãi nhất định.

    1. Đối với lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối trước ngày 21/4/1998 hoặc trước ngày 26/4/2002

    Đối tượng

    Điều kiện

    - Nam từ đủ 55 đến đủ 59 tuổi, nữ từ đủ 50 đến 54 tuổi.

    - Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương.

    - Không bị trừ tỷ lệ % lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.

    - Trợ cấp 03 tháng lương cho mỗi năm (tính đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) nghỉ hưu trước tuổi theo quy định Luật bảo hiểm xã hội.

    (Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp là tiền lương bình quân 05 năm cuối trước khi nghỉ việc ghi trong hợp đồng lao động – bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó:

      + Từ ngày 01/7/2013 trở về trước, tiền lương căn cứ tính trợ cấp được tính bằng hệ số lương và phụ cấp lương ghi trên hợp đồng lao động nhân với mức lương tối thiểu chung theo quy định.

    Hệ số lương và phụ cấp lương từ 01/01/2010 đến 30/4/2013 được tính theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, 205/2004/NĐ-CP, 86/2007/NĐ-CP, 141/2007/NĐ-CP, 162/2006/NĐ-CP

    Mức lương tối thiểu chung:

    i. Từ 01/01/2010 đến hết 30/4/2010: 650.000 đồng.

    ii.Từ 01/5/2010 đến hết 30/4/2011: 730.000 đồng.

    iii. Từ 01/5/2011 đến hết 30/4/2012: 830.000 đồng.

    iv. Từ 01/5/2012 đến hết 30/6/2013: 1.050.000 đồng.

    v. Từ 01/7/2013 đến hết 31/12/2015: 1.150.000 đồng.

    Từ ngày 01/01/2016 trở về sau, tiền lương căn cứ tính trợ cấp là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động (gồm mức lương, phụ cấp lương và khoản bổ sung khác)

    - Hỗ trợ 01 tháng lương cơ sở cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH.

    (Thời gian đóng BHXH để tính hỗ trợ căn cứ vào thời gian đã đóng BHXH, kể cả thời gian làm việc trong khu vực Nhà nước được coi đã đóng BHXH và được tính đến ngày nghỉ việc ghi trong quyết định nghỉ việc.

    Tháng lương cơ sở là mức lương cơ sở theo tháng do Chính phủ quy định tại thời điểm nghỉ việc)

    - Nam trên 59 đến dưới 60 tuổi, nữ trên 54 đến dưới 55 tuổi.

    - Có 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu

    - Không bị trừ tỷ lệ % lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.

    - Hỗ trợ 0.5 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH

     

    - Đủ tuổi nghỉ hưu theo Luật bảo hiểm xã hội.

    - Còn thiếu thời gian đóng BHXH tối đa 06 tháng để được hưởng lương hưu

    - Được Nhà nước đóng 1 lần cho số tháng còn thiếu.

    (Mức đóng cho số tháng còn thiếu bằng tổng số tiền đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nhân với số tháng còn thiếu.

    Tỷ lệ đóng theo Nghị định 152/2006/NĐ-CP. Từ ngày 01/01/2016, tỷ lệ đóng theo Luật bảo hiểm xã hội 2014

    - Người lao động dôi dư do công ty TNHH MTV Nhà nước cổ phần hóa, bán, chuyển thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách.

    - Không đủ điều kiện được hưởng trên.

     

    - Trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm làm việc thực tế tại công ty sắp xếp lại là 01 tháng lương, nhưng thấp nhất cũng bằng 02 tháng lương.

    - Hỗ trợ một khoản tiền cho mỗi năm làm việc:

      + 1.5 tháng lương cơ sở với người lao động có thời gian làm việc dưới 20 năm.

      + 0.5 tháng lương cơ sở với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 20 năm đến dưới 25 năm

      + 0.2 tháng lương cơ sở với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 25 năm trở lên.

    (Thời gian thực tế là thời gian người lao động đã làm việc thực tế, có đi làm, có tên trong bảng thanh toán tiền lương trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công ty sắp xếp lại đã trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc – nếu có.

    Thời gian thực tế gồm thời gian đã làm việc tại công ty sắp xếp lại, thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động, thời gian được người sử dụng lao động cử đi hoc, nghỉ hưởng chế độ theo Luật bảo hiểm xã hội, nghỉ hàng tuần, nghỉ phép, nghỉ để hoạt động công đoàn, thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động, thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lai do được cơ quan có thẩm quyền kết luận không phạm tội.

    - Thời gian người lao động đã tham gia BHTN bao gồm: Thời gian công ty sắp xếp lại đã đóng BHTN và thời gian công ty thực hiện sắp xếp lại đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN.

    Riêng người lao động chuyển đến làm việc tại công ty sắp xếp lại trước 01/01/1995 thì thời gian tính trợ cấp mất việc làm, hỗ trợ được tính cả thời gian thực tế làm việc tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nông, lâm trường quốc doanh – kể cả thời gian cử đi họ, thời gian hưởng chế độ BHXH, thời gian làm việc theo hình thức khoán sản phẩm trước đó.

    Thời gian làm việc thực tế công ty sắp xếp lại trong khu vực nhà nước được tính theo năm (đủ 12 tháng, tháng lẻ dưới 01 tháng không tính, từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính ½ năm, từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

    Tiền lương căn cứ tính trợ cấp mất việc làm được thực hiện theo Nghị định 63/2015/NĐ-CP.)

    - Người lao động dôi dư do công ty TNHH MTV Nhà nước giải thể, phá sản.

    - Không đủ điều kiện được hưởng trên.

     

    - Trợ cấp thôi việc cho mỗi năm làm việc thực tế tại công ty sắp xếp lại là ½ tháng lương.

    - Hỗ trợ một khoản tiền cho mỗi năm làm việc tại công ty.

      + 02 tháng lương với người lao động làm việc dưới 15 năm.

      + 0.7 tháng lương với người lao động làm việc từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm.

      + 0.3 tháng lương với người lao động làm việc từ đủ 20 năm trở lên

    (Thời gian thực tế và tiền lương căn cứ tính trợ cấp, hỗ trợ tương tự như hướng dẫn trên)

    2. Đối với lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối từ ngày 21/4/1998 hoặc từ ngày 26/4/2002 trở về sau

    Trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc theo Nghị định 63/2015/NĐ-CP.

    (Thời gian làm việc thực tế để tính chế độ trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

    Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thực hiện theo Nghị định 63/201/NĐ-CP)

    Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 63/2015/NĐ-CP về chế độ, chính sách cho người lao động dôi dư khi sắp xếp lại Công ty TNHH MTV Nhà nước.

    Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 12/08/2015 10:33:40 SA Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 12/08/2015 10:32:55 SA
     
    6728 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #451641   13/04/2017

    trang_u
    trang_u
    Top 25
    Female
    Đại học

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/11/2015
    Tổng số bài viết (2972)
    Số điểm: 44888
    Cảm ơn: 1413
    Được cảm ơn 1721 lần


    Nội dung này chính thức được ban hành tại Thông tư 44/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 63/2015/NĐ-CP quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu

    Song song đó, có 2 văn bản khác hướng dẫn Nghị định 63/2015/NĐ-CP:

    1. Thông tư 154/2016/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trong Bộ Quốc phòng

    2. Công văn 67/BHXH-CSXH năm 2016 hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo Nghị định 63/2015/NĐ-CP

     
    Báo quản trị |