Hiện nay giảng viên đại học là viên chức giảng dạy trong trường đại học được chi trả mức lương bao nhiêu? Nếu là giảng viên theo hợp đồng (không phải là viên chức của trường) thì được trả lương bao nhiêu?
Làm giảng viên đại học lương bao nhiêu?
1) Lương giảng viên là viên chức giảng dạy của trường
Theo Điều 10 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT, giảng viên là viên chức tại trường đại học được xếp lương theo từng hạng cụ thể như sau:
- Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
- Chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
-Chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), trợ giảng (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Đồng thời, mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
Theo đó, ta có bảng lương giảng viên đại học là viên chức giảng dạy của trường như sau:
Đơn vị: đồng/tháng
Bậc lương
|
Hệ số
|
Mức lương
|
Giảng viên cao cấp (hạng I)
|
Bậc 1
|
6.2
|
14.508.000
|
Bậc 2
|
6.56
|
15.350.400
|
Bậc 3
|
6.92
|
16.192.800
|
Bậc 4
|
7.28
|
17.035.200
|
Bậc 5
|
7.64
|
17.877.600
|
Bậc 6
|
8.0
|
18.720.000
|
Giảng viên chính (hạng II)
|
Bậc 1
|
4.4
|
10.296.000
|
Bậc 2
|
4.74
|
11.091.600
|
Bậc 3
|
5.08
|
11.887.200
|
Bậc 4
|
5.42
|
12.682.800
|
Bậc 5
|
5.76
|
13.478.400
|
Bậc 6
|
6.1
|
14.274.000
|
Bậc 7
|
6.44
|
15.069.600
|
Bậc 8
|
6.78
|
15.865.200
|
Giảng viên (hạng III), trợ giảng (hạng III)
|
Bậc 1
|
2.34
|
5.475.600
|
Bậc 2
|
2.67
|
6.247.800
|
Bậc 3
|
3.0
|
7.020.000
|
Bậc 4
|
3.33
|
7.792.200
|
Bậc 5
|
3.66
|
8.564.400
|
Bậc 6
|
3.99
|
9.336.600
|
Bậc 7
|
4.32
|
10.108.800
|
Bậc 8
|
4.65
|
10.881.000
|
Bậc 9
|
4.98
|
11.653.200
|
Lưu ý: Bảng lương chưa tính phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút, phụ cấp thâm niên, phụ cấp ưu đãi và trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội.
2) Lương giảng viên không phải là viên chức giảng dạy của trường
Ngoại trừ giảng viên là viên chức giảng dạy của trường đại học thì có giảng viên giảng dạy theo hợp đồng tại các trường đại học, tức là không phải là viên chức mà là người lao động.
Khi đó, bảng lương sẽ không được tính theo hệ số x lương cơ sở như đối với giảng viên là viên chức giảng dạy mà sẽ tính theo thỏa thuận giữa giảng viên đó và Hiệu trưởng, thể hiện trong hợp đồng lao động.
Vì đây là mối quan hệ người lao động - người sử dụng lao động nên việc tính lương sẽ được thực hiện theo Bộ luật Lao động 2019.
Theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 thì:
- Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
Như vậy, mức lương của giảng viên đại học không phải là viên chức giảng dạy của trường sẽ tùy theo trường và giảng viên đó thỏa thuận nhưng không được thấp hơn lương tối thiểu vùng mà trường đang tọa lạc.
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay là bao nhiêu?
Theo Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng
|
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)
|
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)
|
Vùng I
|
4.960.000
|
23.800
|
Vùng II
|
4.410.000
|
21.200
|
Vùng III
|
3.860.000
|
18.600
|
Vùng IV
|
3.450.000
|
16.600
|
Như vậy, mức lương tối thiểu vùng sẽ giao động từ 3 triệu 450 nghìn - 4 triệu 960 nghìn/tháng, 16 nghìn 600 đồng - 23 nghìn 800 đồng/giờ.