Không liên lạc được với người thân trong bao lâu thì được báo công an?

Chủ đề   RSS   
  • #610626 16/04/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 23218
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 543 lần
    SMod

    Không liên lạc được với người thân trong bao lâu thì được báo công an?

    Khi không liên lạc được với người thân trong bao lâu thì được báo công an nhờ hỗ trợ? Người mất liên lạc trong bao lâu thì bị tuyên bố mất tích? Tài sản của người mất tích sẽ được xử lý thế nào?

    Không liên lạc được với người thân trong bao lâu thì được báo công an?

    Hiện nay chưa có quy định về thời gian không liên lạc thì được báo công an. Tuy nhiên, người có quyền, lợi ích liên quan có thể báo công an ngay khi phát hiện người thân mất tích hoặc khi có dấu hiệu bất thường. Cụ thể:  

    Theo Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cá nhân, tổ chức khi phát hiện có thể tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền hoặc nếu có thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì có thể thông báo với cơ quan có thẩm quyền.

    Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, mọi tố giác, tin báo về tội phạm đều phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Đồng thời, các cơ quan có thẩm quyền cũng không được từ chối. 

    Như vậy, việc báo công an càng sớm càng tốt sẽ giúp cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng triển khai các biện pháp tìm kiếm, xác minh và điều tra.

    Tuy nhiên, theo khoản 5 Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 việc trình báo công an không thực hiện tùy ý. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Người mất liên lạc bao lâu thì bị tuyên bố mất tích?

    Theo Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 quy định về tuyên bố mất tích như sau:

    - Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

    Trong đó:

    + Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; 

    + Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; 

    + Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

    - Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    - Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    Như vậy, sau 2 năm kể từ ngày cuối cùng biết được thông tin của người đó mà đã áp dụng hết các biện pháp nhưng vẫn không có thông tin mà người nhà có yêu cầu thì tuyên bố mất tích.

    Tài sản của người bị tuyên bố mất tích xử lý thế nào?

    Theo Điều 69 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như sau:

    Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 Bộ luật Dân sự năm 2015 tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích.

    Theo đó, người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích có quyền và nghĩa vụ sau đây:

    - Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích

    + Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình.

    + Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.

    + Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.

    + Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    - Quyền của người quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích

    + Quản lý tài sản của người vắng mặt.

    + Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt.

    + Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.

    Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

     
    3564 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn btrannguyen vì bài viết hữu ích
    admin (14/06/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận