Không được tiếp tục xây nếu không mua đất cho ngay góc?!

Chủ đề   RSS   
  • #70345 25/11/2010

    SOTNMTAG

    Sơ sinh

    An Giang, Việt Nam
    Tham gia:20/10/2010
    Tổng số bài viết (7)
    Số điểm: 155
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 0 lần


    Không được tiếp tục xây nếu không mua đất cho ngay góc?!

    Giấy CN.QSD đất, giấy phép xây dựng có tính pháp lý không?

    Chị tôi nhận chuyển nhượng đất và nhà của cá nhân. Sau khi có GCN.QSDĐ chị tôi đập bỏ nhà cũ và được cấp phép xây dựng mới (sau khi đã hoàn thành mọi loại thuế, phí: thuế xây dựng, phí xây dựng, lệ phí cấp phép xây dựng hơn 30 triệu đồng cho loại nhà cấp 3A). Vị trí đất nằm ngay góc đường giao nhau của tỉnh lộ và đường vào khu dân cư, trên giấy phép xây dựng và bản vẽ được duyệt nhà phải bỏ cua do nằm ngay góc,....

    Sau khi làm thủ tục trình chính quyền địa phương xong, chị tôi khởi công xây dựng đổ đến lá thứ 1 thì chính quyền địa phương cho hay vị trí đất không phải ngay góc, mà phía ngoài nền góc của chị tôi có 1 nền nữa đã chủ và yêu cầu chị tôi thỏa thuận mua lại nền (cho là ngay góc đó) với chủ (mà cũng không cho gặp chủ đất đó) với giá hơn gấp 3 giá Nhà nước quy định, nếu không đồng ý mua sẽ đình chỉ thi công nhà của chị tôi.

    Chị tôi đề nghị, nếu thật sự đất nhà nước còn dôi dư đề nghị cơ quan cấp giấy xác định diện tích trước, sau đó sẽ mua lại của Nhà nước theo giá nhà nước vì giấy tờ cấp cho chị tôi thể hiện ngay góc đường (bản đồ địa chính của cơ quan cấp giấy và bản đồ phân lô khu dân cư cũng y như vậy).

    Xin Luật sư tư vấn giúp cho chị tôi hiện phải làm gì:

    - Phần đất mà chính quyền địa phương yêu cầu chị tôi mua của “chủ” đó là hợp pháp hay không.

    - Các giấy tờ quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng, bản vẽ của chị tôi đã cấp như thế không có tính pháp lý gì hay sao mà có thể dễ dàng hủy bỏ, thu hồi như thế.

    Hiện nay, chị tôi không thể tiếp tục xây dựng được, mong sớm được Luật sư giúp đỡ. Xin chân thành biết ơn!

     
    3700 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #70548   26/11/2010

    luatsuvan
    luatsuvan
    Top 500
    Mầm

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:18/11/2010
    Tổng số bài viết (149)
    Số điểm: 826
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 18 lần


    Chào bạn ,

    Theo thông tin bạn cung cấp,tôi xin có tư vấn như sau:

    Luật xây dựng 2003:

    Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng

    Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành vi sau đây:

    1. Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ những công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này;

    2. Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp;

    3. Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc;

    4. Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;

    5. Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người, tài sản và vệ sinh môi trường trong xây dựng;

    6. Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi khác đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố;

    7. Đưa và nhận hối lộ trong hoạt động xây dựng; dàn xếp trong đấu thầu nhằm vụ lợi, mua bán thầu, thông đồng trong đấu thầu, bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình trong đấu thầu;

    8. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng;

    9. Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật;

    10. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.

    Nghị định 180/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm trật tự xây dựng:

    Điều 5. Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị

    Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải bị xử lý theo quy định của Nghị định này bao gồm:

    1. Công trình xây dựng theo quy định của pháp luật phải có Giấy phép xây dựng mà không có Giấy phép xây dựng.

    2. Công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp.

    3. Công trình xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng được miễn Giấy phép xây dựng).

    4. Công trình xây dựng có tác động đến chất lượng công trình lân cận; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư.

    Quy định tại Nghị định 23/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng:

    Điều 11. Xử phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm các quy định về trật tự xây dựng

    1. Phạt tiền đối với chủ đầu tư tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép được cấp có thẩm quyền cấp
    2.  Phạt tiền đối với chủ đầu tư tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng:

          3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với chủ đầu tư tổ chức thi công xây dựng sai thiết kế được thẩm định, phê duyệt; xây dựng sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn Giấy phép xây dựng.

          4. Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, sau khi có quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền mà chủ đầu tư vẫn tái phạm thì tùy theo mức độ vi phạm, quy mô công trình vi phạm bị xử phạt từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng (nếu có).

    THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

    Điều 16. Thẩm quyền của Thanh tra viên, cán bộ quản lý xây dựng cấp xã

    1. Lập biên bản ngừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu chủ đầu tư tự phá dỡ công trình vi phạm.

    2. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ thi công xây dựng hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền.

    Điều 17. Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

    1. Quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn mình quản lý; quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý trừ những công trình quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

    2. Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh thanh tra Sở Xây dựng.

    3. Xử lý cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm.

    4. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; xử lý cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

    Điều 18. Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

    1. Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng hoặc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng mà công trình xây dựng đó đã bị Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ thi công xây dựng.

    2. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ những công trình xây dựng vi phạm theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Chánh thanh tra Sở Xây dựng.

    3. Xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và những cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời hoặc dung túng bao che cho hành vi vi phạm.

    Điều 19. Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    1. Ban hành những quy định, quyết định nhằm ngăn chặn, khắc phục tình trạng vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.

    2. Ban hành quyết định xử lý đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và những cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm, không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm.

    Điều 20. Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Trưởng phòng chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý xây dựng đô thị hoặc Chánh thanh tra xây dựng cấp huyện (nếu có)

    1. Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm thuộc th��m quyền trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không ban hành kịp thời; đồng thời, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hình thức xử lý kỷ luật đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

    2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử lý đối với những vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm theo thẩm quyền.

    3. Ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị mà Ủy ban nhân dân cấp xã không kịp thời xử lý.

    Điều 21. Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chánh thanh tra Sở Xây dựng

    1. Quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị đối với những công trình do Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện buông lỏng quản lý, không ban hành quyết định kịp thời.

    2. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng đô thị để xảy ra vi phạm.

    Như vậy, nếu việc xây dựng của gia đình chị của bạn tuân thủ theo đúng pháp luật,không vi phạm trật tự xây dựng đô thị và các quy định khác trong lĩnh vực xây dựng thì chị của bạn có quyền tiếp tục xây dựng.Nếu các cơ quan có thẩm quyền nêu trên có quyết định đình chỉ thi công hay thu hồi giấy phép xây dựng mà bạn thấy không đúng theo quy định của pháp luật thì có quyền khiếu nại quyết định hành chính đó , khởi kiện ra tòa hành chính.

    Việc bạn hỏi miếng đất mà chính quyền địa phương yêu cầu chị của bạn mua của chủ đất đó có hợp pháp hay không thì không thể trả lời được nếu bạn không gặp trực tiếp chủ đất cũng như xem các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu của họ trên miếng đất đó.

    Chào thân ái,
    Luật sư Bùi Thị Thùy Vân

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau: