Khi nào cấu thành tội trộm cắp tài sản? Mức xử phạt hiện nay thế nào?

Chủ đề   RSS   
  • #614090 16/07/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Trung cấp

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 26668
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 550 lần
    SMod

    Khi nào cấu thành tội trộm cắp tài sản? Mức xử phạt hiện nay thế nào?

    Vừa qua, một thanh niên sau khi xin vào ngủ nhờ tại chùa đã đột nhập vào phòng của sư trụ trì để trộm cắp tài sản. Vậy trường hợp này có thể bị xử phạt như thế nào?

    (1) Khi nào thì cấu thành tội trộm cắp tài sản?

    Cụ thể, các yếu tố cấu thành nên tội trộm cắp tài sản bao gồm:

    Chủ thể: Là người từ đủ 16 tuổi trở lên theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017

    Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội trộm cắp tài sản.

    Khách thể: Là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

    Mặt khách quan:

    - Đối với hành vi: Có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác được thực hiện bằng hành vi lén lút, lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của cá nhân, tổ chức quản lý tài sản hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan khác (Đây cũng là dấu hiệu để phân biệt giữa tội trộm cắp tài sản với các tội có tính chiếm đoạt khác như tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, cướp tài sản…) hay được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.

    - Đối với hậu quả: Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là gây ra thiệt hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp. Tài sản bị trộm cắp có thể là các loại tiền, hàng hóa, giấy tờ có giấy trị thanh toán.

    Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, chỉ những giá trị tài sản bị trộm cắp từ 02 triệu đồng trở lên mới cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản.

    Trường hợp tài sản có trị giá dưới 02 triệu đồng thì phải kèm theo các điều kiện khác.

    (2) Tổng hợp mức xử phạt tội trộm cắp tài sản hiện nay

    Xử phạt vi phạm hành chính:

    Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt đối với hành vi trộm cắp tài sản là phạt tiền từ 02 đến 03 triệu đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. 

    Trường hợp người phạm tội là người nước ngoài thì sẽ bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là trục xuất.

    Truy cứu trách nhiệm hình sự:

    Đối với hành vi trộm cắp tài sản, sẽ tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:

    Căn cứ Điều 173 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về khung hình phạt đối với người có hành vi trộm cắp tài sản như sau:

    - Trường hợp trộm cắp tài sản trị giá từ 02 đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, cụ thể:

    - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.

    - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ Luật Hình sự 2015 mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    - Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

    - Tài sản là di vật, cổ vật.

    Cạnh đó, trường hợp phạm tội có tổ chức, có tính chuyên nghiệp, chiếm đoạt từ 50 đến dưới 200 triệu đồng. Hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt, hành hung để có thể tẩu thoát hoặc tài sản là bảo vật quốc gia hoặc tái phạm nguy hiểm thì có thể bị xử phạt từ 02 cho đến 07 năm tù.

    Nếu thực hiện hành vi tội thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì bị phạt tù từ 07 đến 15 năm cụ thể: 

    - Chiếm đoạt từ 200 đến dưới 500 triệu đồng.

    - Lợi dụng tình hình thiên tai, dịch bệnh. 

    Nếu chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt từ 05 đến 50 triệu đồng.

    Tổng kết lại, trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật mà trong đó người phạm tội thực hiện hành vi cố ý chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác một cách lén lút để thu lợi bất chính từ tài sản đó. Trường hợp vi phạm sẽ tùy theo từng trường hợp mà mức xử phạt khác nhau.

     
    5665 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phucpham2205 vì bài viết hữu ích
    admin (20/11/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận