Xin chào Luật sư ! Tôi có vấn đề sau đây cần Luật sư tư vấn :
Ông A làm việc tại Cty B trước đây giữ chức Tổng Giám đốc kiêm Chủ tịch HĐQT, thu nhập tính thuế bao gồm tiền lương Tổng Giám đốc cộng với tiền thù lao Chủ tịch HĐQT sau khi giảm trừ gia cảnh áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Hiện nay ông A chỉ giữ chức Chủ tịch HĐQT (thường trực) tại Cty B, chỉ có thu nhập từ tiền thù lao Chủ tịch HĐQT :
- Theo điểm 1.2.7 khoản 1 mục II phần D Thông tư số84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 : các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho các cá nhân thực hiện các dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động, có tổng mức trả thu nhập từ 500.000đ/lần (nay là 1.000.000đ/lần) trở lên thì khấu trừ 10% trên thu nhập nếu cá nhân có mã số thuế, khấu trừ 20% trên thu nhập nếu cá nhân không có mã số thuế. Tuy nhiên, theo khoản 3 mục I Thông tư số21/LĐTBXH-TT ngày 12/10/1996 thì chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị thuộc đối tượng không áp dụng hợp đồng lao động, khác với “thực hiện các dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động”.
- Theo điểm 2.1 khoản 2 mục II phần A Thông tư số84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 thì thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm : tiền nhận được do tham gia vào hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp (điểm 2.1.4). Theo khoản 4 mục I phần B Thông tư số84/2008/TT-BTC thì thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Ông A đăng ký mã số thuế và giảm trừ gia cảnh tại cơ quan thuế trên địa bạn Cty B (không thay đổi).
Như vậy, trường hợp của ông A thì khấu trừ thuế TNCN theo điểm 1.2.7 khoản 1 mục II phần D Thông tư số84/2008/TT-BTC (khấu trừ 10%) hay áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần ?
Xin được hướng dẫn cụ thể ? Xin chân thành cảm ơn !