Khác biệt giữa Nhãn hiệu thông thường và Nhãn hiệu nổi tiếng

Chủ đề   RSS   
  • #502081 14/09/2018

    lanbkd
    Top 150
    Female
    Lớp 6

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/08/2017
    Tổng số bài viết (518)
    Số điểm: 8260
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 489 lần


    Khác biệt giữa Nhãn hiệu thông thường và Nhãn hiệu nổi tiếng

    Nhãn hiệu là một trong những đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp. Về bản chất, nhãn hiệu có chức năng là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Hiện tại trên thị trường có rất nhiều loại nhãn hiệu và được phân chia là nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu thông thường. Vậy sự khác biệt của 2 nhãn hiệu này là gì và làm cách nào để phân biệt được 2 nhãn hiệu này? Cùng theo dõi bảng phân biệt dưới đây để hiểu rõ hơn sự khác biệt giữa hai loại nhãn hiệu này.

    Căn cứ pháp lý: Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009.

     

    TIÊU CHÍ

    NHÃN HIỆU THÔNG THƯỜNG

    NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG

    Khái niệm

    Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

    Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

    Ví dụ: Google, Apple, Facebook, Vinamilk,Vinacafe,Nike, Petrolimex, Sony, IKEA, …

    Căn cứ xác lập quyền

    Phải tiến hành thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Xác lập quyền trên cơ sở quyết định cấp GCN đăng ký nhãn hiệu.

    Quyền sở hữu xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký

    Điều kiện bảo hộ

    Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

    + Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

    + Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

     

    Các tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng:

    + Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;

    + Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;

    + Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;

    + Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;

    + Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;

    + Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;

    + Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;

    + Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.

    Thời hạn bảo hộ

    GCN đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. mười năm và có thể ra hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.

    Và có thể ra hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.

    Vô thời hạn (không xác định cụ thể) bởi nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ là đến khi nhãn hiệu này không còn đáp ứng được các tiêu chí được đánh giá là nhãn hiệu nổi tiếng nữa.

    Phạm vi bảo hộ

    Cơ chế bảo hộ trong việc bảo hộ hành vi xâm phạm cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự không được cho sản phẩm khác loại. Cụ thể, theo quy định tại Điều 129 LSHTT 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009 thì các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu thông thường:

    + Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;

    + Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

    + Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

    Cơ chế bảo hộ trong việc bảo hộ hành vi xâm phạm cho cả hàng hóa, dịch vụ khác loại. Cụ thể, theo quy định tại Điều 129 LSHTT 2005 được sửa đổi, bổ sung 2009 thì các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng:

    + Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

     

    Không bảo hộ quyền tác giả cho nhãn hiệu (quyền của chủ thể sáng tạo ra nhãn hiệu) giống như sáng chế hay kiểu dáng công nghiệp mà chỉ bảo hộ quyền cho chủ sở hữu. Có thể lý giải nguyên nhân xuất phát việc nhãn hiệu không yêu cầu phải có tính sáng tạo như các đối tượng khác (sáng chế, kiểu dáng công nghiệp) mà bản chất chỉ cần thể hiện được các dấu hiệu giúp phân biệt với hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức khác.

     

    Cập nhật bởi lanbkd ngày 14/09/2018 07:59:53 SA
     
    6037 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận