Ngày 23/02/2024, Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành Kết luận 72-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong đó, việc huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực, ưu tiên ngân sách cho phát triển hạ tầng là một trong những giải pháp được nhắc đến.
Bên cạnh những điểm sáng đã thực hiện được, các mục tiêu cơ bản của Nghị quyết 13-NQ/TW hiện chưa đạt yêu cầu, hệ thống kết cấu hạ tầng còn chưa đồng bộ, hiện đại. Một số cơ chế, chính sách chưa hoàn thiện, công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập. Hạ tầng xã hội, văn hóa, thể thao ở khu vực khó khăn chưa được đầu tư đúng mức. Ách tắc giao thông, úng ngập, ô nhiễm môi trường tại các đô thị lớn là những vấn đề cần được giải quyết. Những hạn chế nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân như:
- Thứ nhất, nhận thức, năng lực, tư duy lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của một số cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, người đứng đầu còn hạn chế.
- Thứ hai, hệ thống chính sách, pháp luật chưa đồng bộ, thiếu sát thực tiễn và xu thế phát triển.
- Thứ ba, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ, hiệu quả.
- Thứ tư, nguồn lực quốc gia còn hạn chế, chưa thu hút hiệu quả nguồn lực ngoài nhà nước.
- Thứ năm, công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch thiếu tầm nhìn dài hạn, chưa mang tính tổng thể và đồng bộ. Cuối cùng là công tác quản lý đầu tư, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả.
Để khắc phục những hạn chế trên, cần tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp như sau:
(1) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại
Kết luận 72-KL/TW nêu rõ ngoài việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển thì đồng thời phải phát huy hệ thống kết cấu hạ tầng đã xây dựng, tăng cường kết nối nội vùng, liên vùng, khu vực, thu hẹp khoảng cách vùng, miền; sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên đất, nước, rừng và các tài nguyên khác. Sao cho đạt được các mục tiêu đề ra như sau:
- Năm 2030: Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng tương xứng với một quốc gia đang phát triển, có nền công nghiệp hiện đại và thu nhập trung bình cao. Hoàn thành các dự án hạ tầng trọng điểm quốc gia, quy mô lớn, kết nối với khu vực và thế giới.
- Định hướng đến năm 2045: Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại gắn với một quốc gia phát triển, thu nhập cao. Đồng thời, kết nối và hội nhập với phát triển của thế giới.
(2) Tăng tốc hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật cho phát triển hạ tầng
Cụ thể, Kết luận 72-KL/TW nêu rõ việc nâng tầm hạ tầng đóng vai trò then chốt trong mục tiêu xây dựng nền công nghiệp hiện đại vào năm 2030. Do đó, cần khẩn trương rà soát, sửa đổi và ban hành các chính sách, pháp luật liên quan một cách hiệu quả như sau:
- Tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm:
+ Đầu tư công: Cải thiện hiệu quả và minh bạch trong việc sử dụng vốn ngân sách.
+ Quy hoạch: Tạo cơ chế thống nhất, đồng bộ và tầm nhìn chiến lược.
+ Đối tác công - tư: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác hiệu quả.
+ Ngân sách nhà nước: Sử dụng nguồn lực hiệu quả, ưu tiên cho phát triển hạ tầng.
+ Hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số: Tạo nền tảng cho sự phát triển toàn diện.
Đồng thời, cần nghiên cứu và triển khai các giải pháp đột phá:
+ Thí điểm mô hình đầu tư công - quản trị tư, đầu tư tư - sử dụng công: Tăng cường hiệu quả và trách nhiệm trong đầu tư và vận hành hạ tầng.
+ Hoàn thiện mô hình phát triển đô thị gắn với giao thông công cộng (TOD): Góp phần xây dựng đô thị thông minh, hiện đại và bền vững.
+ Xây dựng cơ chế tài chính đặc thù cho các công trình hạ tầng văn hóa, xã hội: Đảm bảo nguồn lực cho các lĩnh vực thiết yếu.
+ Hình thành tập đoàn kinh tế lớn: Tập trung nguồn lực, năng lực và công nghệ tiên tiến cho các công trình trọng điểm.
(3) Nâng tầm quản lý, đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước:
+ Phân cấp, phân quyền gắn với năng lực: Giao quyền cho địa phương và người đứng đầu, rút ngắn quy trình ra quyết định, tạo thuận lợi cho việc triển khai dự án.
+ Đề cao trách nhiệm: Cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu địa phương phải chịu trách nhiệm cho việc triển khai và hiệu quả của dự án.
+ Cải cách hành chính: Tạo sự liên thông giữa các thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng, đấu thầu, môi trường.
+ Cải thiện môi trường đầu tư: Thu hút khu vực kinh tế ngoài nhà nước tham gia.
- Lập kế hoạch và phối hợp chặt chẽ:
+ Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn: Có trọng tâm, trọng điểm, gắn kết giữa Trung ương và địa phương.
+ Rà soát, xây dựng cơ sở dữ liệu: Kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường, bảo đảm thống nhất và kết nối với hệ thống quốc gia.
- Hoàn thiện cơ chế và đẩy nhanh tiến độ:
+ Hoàn thiện cơ chế điều phối: Nâng cao chất lượng, thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, huy động và sử dụng nguồn lực đất đai.
+ Đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng: Thi công các công trình, dự án.
+ Nghiên cứu, ban hành cơ chế rút ngắn quy trình: Tách dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư ra khỏi dự án đầu tư theo quy hoạch.
(4) Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho phát triển hạ tầng
Để có thể phát triển hệ thống hạ tầng hiệu quả, Kết luận 72-KL/TW cũng nêu rõ cần phải tập trung huy động và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, cụ thể như sau:
- Ưu tiên vốn ngân sách nhà nước:
+ Công trình, dự án quan trọng: Có tác động liên vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn hoặc khó thu hút đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước.
- Đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội:
+ Tăng cường sự tham gia của các tổ chức, cá nhân vào đầu tư hạ tầng.
+ Tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư tư nhân.
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA và vay ưu đãi: Kết hợp chặt chẽ giữa huy động và sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả.
- Phát triển thị trường tài chính: Cung ứng vốn cho đầu tư hạ tầng và đa dạng hóa các chủ thể đầu tư và hình thức đầu tư.
- Nghiên cứu hình thành quỹ phát triển hạ tầng: Tăng thêm nguồn lực cho phát triển hạ tầng. Đồng thời, áp dụng linh hoạt trần nợ công gắn với khả năng trả nợ.
(5) Phát triển mạnh mẽ hệ thống hạ tầng quốc gia
Tại Kết luận 72-KL/TW cũng đề cập đến việc cần ưu tiên đầu tư và đưa vào sử dụng sớm các dự án hạ tầng trọng điểm của từng lĩnh vực như sau:
- Giao thông:
+ Hoàn thiện tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, các trục cao tốc Đông - Tây, các tuyến kết nối đa phương thức.
+ Nâng cấp và xây dựng các sân bay quốc tế, cảng biển lớn, tuyến đường thủy nội địa có nhu cầu vận tải lớn.
+ Phát triển các tuyến đường sắt đô thị, tàu điện ngầm tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các thành phố lớn.
- Năng lượng: Phát triển đa dạng các loại hình nguồn điện, đảm bảo an toàn hệ thống, giá thành hợp lý. Ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch.
- Thủy lợi: Nâng cấp và xây dựng hệ thống hồ trữ nước quan trọng để phòng chống thiên tai, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn.
- Công nghệ thông tin: Tập trung xây dựng hạ tầng số với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Phát triển đồng bộ các cơ sở dữ liệu quốc gia, trung tâm dữ liệu lớn, bảo đảm an ninh thông tin.
- Khu công nghiệp, khu kinh tế: Nâng cao chất lượng phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng sinh thái, bền vững.
- Đô thị: Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, đường vành đai, thoát nước, xử lý nước thải, chống ngập. Xử lý chất thải rắn tập trung bằng công nghệ hiện đại.
- Lĩnh vực khác:
+ Mạng lưới giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển.
+ Mạng lưới y tế quốc gia đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe toàn dân.
+ Thiết chế văn hóa hiện đại, mạng lưới cơ sở văn hóa bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc.
+ Mạng lưới cơ sở thể dục, thể thao đồng bộ, hiện đại. Hạ tầng du lịch để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Hạ tầng nông thôn mới cơ bản đồng bộ, hiện đại, kết nối nông thôn - đô thị và các vùng miền.