Hướng dẫn thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh

Chủ đề   RSS   
  • #539000 19/02/2020

    pigreen
    Top 500
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:08/02/2020
    Tổng số bài viết (145)
    Số điểm: 2679
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 229 lần


    Hướng dẫn thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh

    Bộ Công an đã dự thảo Thông tư mới, trong đó hướng dẫn khá chi tiết trình tự, thủ tục về tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh, cụ thể:

    *Thủ tục tạm hoãn xuất cảnh

    - Đối với trường hợp tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 36 Luật xuất cảnh, nhập cảnh và khoản 1 Điều 28 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam:

    1. Cơ quan, người có thẩm quyền gửi văn bản theo mẫu M01.

    2. Ngay khi nhận được văn bản, Cục Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra thông tin xuất nhập cảnh:

    a) Trường hợp đã xuất cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo theo mẫu M02;

    b) Trường hợp chưa xuất cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh cập nhật đầy đủ thông tin và thông báo để ngăn chặn.

    - Đối với trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án:

    1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung  ương lập danh sách theo mẫu M01 gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

    2. Cục Quản lý xuất nhập cảnh cập nhật đầy đủ thông tin và thông báo để thực hiện

    - Đối với trường hợp người đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

    1. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu M03 về Bộ Công an (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh) trước 05 ngày.

    2. Cục Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra thông tin xuất nhập cảnh:

    a) Trường hợp đã xuất cảnh: gửi thông báo cho cơ quan, người đề nghị theo mẫu M02;

    b) Trường hợp chưa xuất cảnh: báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét ra quyết định theo mẫu M04 trong thời gian không quá 02 ngày.

    *Thủ tục chưa có nhập cảnh

    - Đối với trường hợp vì lý do phòng, chống dịch bệnh, vì lý do thiên tai, vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội

    1. Cơ quan, người có thẩm quyền gửi văn bản theo mẫu M01.

    2. Ngay khi nhận được văn bản, Cục Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra thông tin nhập xuất cảnh:

    a) Trường hợp đã nhập cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo theo mẫu M02;

    b) Trường hợp chưa nhập cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh cập nhật đầy đủ thông tin vào chương trình quản lý, thông báo các cơ quan, đơn vị để ngăn chặn.

    - Đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 21 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

    1. Người có thẩm quyền lập biên bản chưa cho nhập cảnh theo mẫu M05

    2. Sau khi xử phạt hành chính, lập biên bản chưa cho nhập cảnh, người có thẩm quyền báo cáo Cục Quản lý xuất nhập cảnh theo mẫu M06 để xem xét ra quyết định chưa cho nhập cảnh như mẫu M01 đối với trường hợp quy định tại khoản 3.

    *Lưu ý về điều khoản chuyển tiếp (quy định tại Điều 14 dự thảo Thông tư): Các quyết định chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh trước thời điểm 01 tháng 7 năm 2020 vẫn tiếp tục còn hiệu lực cho đến khi hết thời hạn của quyết định. Thông tư về hướng dẫn thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh sẽ có hiệu lực vào ngày 01/7/2020; các quy định trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ. 

    Xem chi tiết dự thảo tại đây:

    Cập nhật bởi pigreen ngày 19/02/2020 11:48:35 SA
     
    3412 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn pigreen vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (19/02/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận