Hướng dẫn rút đơn tố cáo và mẫu đơn xin rút tố cáo mới nhất năm 2023

Chủ đề   RSS   
  • #604953 24/08/2023

    nguyenhoaibao12061999
    Top 25
    Dân Luật bậc 1

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:03/08/2022
    Tổng số bài viết (2261)
    Số điểm: 78451
    Cảm ơn: 100
    Được cảm ơn 2016 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Hướng dẫn rút đơn tố cáo và mẫu đơn xin rút tố cáo mới nhất năm 2023

    Tố cáo là thủ tục hành chính quan trọng nhằm tố cáo cá nhân, cơ quan có thẩm quyền có sai phạm trong quá trình làm việc, thực hành công vụ. Tuy nhiên, nếu người tố cáo nhầm lẫn hoặc có sai sót mà muốn rút đơn tố cáo thì thủ tục và mẫu đơn xin rút tố cáo được quy định ra sao?
     
    huong-dan-rut-don-to-cao-mau-don-xin-rut-to-cao
     
    1. Người tố cáo có quyền rút đơn tố cáo hay không?
     
    Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quy định quyền của người tố cáo trong đó bao gồm những quyền mà người tố cáo được thực hiện nhằm bảo vệ quyền lợi của mình bao gồm:
     
    - Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
     
    - Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
     
    - Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
     
    - Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
     
    - Rút tố cáo;
     
    - Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
     
    - Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
     
    Từ quy định trên có thể thấy ngoài việc người tố nhận được những quyền lợi khi thực hiện tố cáo thì người này còn có quyền rút đơn của mình.
     
    2. Người tố cáo chịu trách nhiệm gì đối với nội dung tố cáo?
     
    Bên cạnh những đặc quyền của người tố cáo thì khoản 2 Điều 9 Luật Tố cáo 2018 còn quy định các nghĩa vụ buộc phải đáp ứng của người tố cáo sau đây:
     
    - Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo 2018.
     
    - Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được.
     
    - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo.
     
    - Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu.
     
    - Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
     
    Trường hợp mà người tố cáo sai nội dung hoặc cố tình tố cáo nhằm gây ảnh hưởng đến uy tín của người, cơ quan bị tố cáo có thể chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình.
     
    3. Hướng dẫn thủ tục rút đơn tố cáo trong thủ tục hành chính
     
    Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định cụ thể thủ tục rút tố cáo đối với cá nhân được thực hiện như sau:
     
    - Trường hợp giải quyết rút đơn tố cáo của một cá nhân cụ thể:
     
    + Người tố cáo có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. 
     
    + Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản, văn bản rút tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ và tên, địa chỉ của người rút tố cáo.
     
    + Nội dung tố cáo được rút, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người rút tố cáo. 
     
    + Trường hợp người tố cáo đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp rút tố cáo thì người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo và người rút tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản. 
     
    + Văn bản rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 02, biên bản ghi nhận việc rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03.
     
    Tải  Mẫu số 02 ĐƠN XIN RÚT TỐ CÁO
     
    Tải  Mẫu số 03 BIÊN BẢN GHI NHẬN VIỆC RÚT ĐƠN TỐ CÁO
     
    - Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người rút tố cáo:
     
    + Thì từng người rút tố cáo thực hiện việc rút tố cáo theo quy định như trên đối với cá nhân. 
     
    + Trường hợp tất cả những người tố cáo rút tố cáo thì người đại diện thực hiện việc rút tố cáo bằng văn bản hoặc người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của những người tố cáo hoặc của người đại diện.
     
    - Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo:
     
    + Thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo 2018.
     
    + Người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.
     
    + Xử lý người có hành vi đe dọa, mua chuộc người tố cáo hoặc người lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo theo quy định của pháp luật.
     
    4. Thủ tục giải quyết tố cáo sẽ bị tạm đình chỉ, đình chỉ khi nào?
     
    Căn cứ Điều 34 Luật Tố cáo 2018 quy định cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục tố cáo sẽ tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo nếu thuộc các trường hợp sau:
     
    - Người giải quyết tố cáo ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
     
    + Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc đợi kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan;
     
    + Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại.
     
    - Khi căn cứ tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo không còn thì người giải quyết tố cáo ra ngay quyết định tiếp tục giải quyết tố cáo; thời gian tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo không tính vào thời hạn giải quyết tố cáo.
     
    - Người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
     
    + Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Tố cáo 2018.
     
    + Người bị tố cáo là cá nhân chết và nội dung tố cáo chỉ liên quan đến trách nhiệm của người bị tố cáo.
     
    + Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
     
    - Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo phải nêu rõ lý do, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và gửi đến người tố cáo, người bị tố cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
     
    8449 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenhoaibao12061999 vì bài viết hữu ích
    admin (06/10/2023)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận