Vừa mới nhận được Quyết định 879/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế. Thấy Quyết định này khá hay nên mình tổng hợp một số nội dung mới liên quan đến kê khai thuế để các bạn nắm rõ quy trình này.
Bài viết sẽ đề cập đến các nội dung mới liên quan đến nộp hồ sơ khai thuế và thay đổi về kê khai thuế.
I. Các quy định liên quan đến nộp hồ sơ khai thuế
1. Đối với NNT được cấp MST/MSDN mới
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông tin về NNT được cấp MST/MSDN mới trên hệ thống đăng ký thuế để thực hiện:
- Rà soát các thông tin liên quan đến nghĩa vụ khai thuế của NNT, bao gồm: sắc thuế, phương pháp tính thuế, mẫu HSKT, kỳ tính thuế và ngày bắt đầu phải nộp HSKT của từng NNT để cập nhật Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp chưa đủ thông tin để xác định chính xác các HSKT phải nộp của NNT: liên hệ với NNT qua điện thoại; nếu không liên hệ được với NNT qua điện thoại, lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu 01/KTTT kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC) gửi NNT; sau khi nhận được giải trình, bổ sung thông tin của NNT, Bộ phận KK&KTT xác định các HSKT phải nộp của NNT để cập nhật Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
Lưu ý một số thông tin rà soát liên quan đến nghĩa vụ khai thuế của NNT:
Về phương pháp tính thuế GTGT
- Trường hợp NNT mới thành lập thuộc diện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, Bộ phận đăng ký thuế căn cứ Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT (theo mẫu 06/GTGT kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC) cập nhật phương pháp tính thuế GTGT theo đăng ký của NNT, đồng thời thông báo cho Bộ phận KK&KTT cập nhật thông tin vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp NNT gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT, Bộ phận KK&KTT rà soát các quy định hiện hành, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của NNT phải gửi Thông báo về việc chấp thuận hay không chấp thuận phương pháp tính thuế theo đề nghị của NNT (theo mẫu số 10a/QTr-KK của Quy trình này). Bộ phận KK&KTT thông báo cho Bộ phận đăng ký thuế được biết để cập nhật thông tin đăng ký thuế của NNT, đồng thời cập nhật thông tin vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
Về kỳ kê khai thuế GTGT
NNT mới thành lập thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý. Trường hợp NNT muốn chuyển sang khai thuế GTGT theo tháng thì gửi Thông báo chuyển đổi kỳ khai thuế GTGT từ Quý sang Tháng (theo mẫu 07/GTGT kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC) cho cơ quan thuế. Bộ phận KK&KTT cập nhật thay đổi về kỳ kê khai của NNT vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
Quyết định 1864/QĐ-TCT không hướng dẫn cụ thể việc xác định phương pháp tính thuế GTGT và kỳ kê khai thuế GTGT đối với người nộp thuế mới thành lập.
2. Các trường hợp thực hiện theo Quyết định 1864/QĐ-TCT năm 2011.
- NNT thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi MST/MSDN và không thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- NNT tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp và thay đổi MST/MSDN.
- NNT giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
3. Đối với NNT chuyển địa điểm và thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
- Đối với cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi: vẫn thực hiện theo Quyết định 1864/QĐ-TCT năm 2011.
- Đối với cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông tin của NNT chuyển đến cập nhật sắc thuế, mẫu HSKT, kỳ tính thuế, ngày bắt đầu phải nộp HSKT vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế; đồng thời, căn cứ Thông báo về tình trạng kê khai thuế của NNT chuyển cơ quan thuế quản lý do cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi gửi đến (nếu có) hoặc tra cứu trên ứng dụng TMS (đối với trường hợp cơ quan thuế chuyển đi và cơ quan thuế chuyển đến đã triển khai ứng dụng TMS) để tiếp tục theo dõi, giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc nộp HSKT của NNT.
4. Đối với NNT tạm ngừng kinh doanh có thời hạn
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông báo tạm ngừng kinh doanh của NNT hoặc thông tin nhận từ cơ quan đăng ký kinh doanh đối với NNT thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cập nhật thời gian tạm ngừng kinh doanh vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT; hết thời gian tạm ngừng kinh doanh, Bộ phận KK&KTT thực hiện khôi phục Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để tiếp tục việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT.
Quyết định 18641/QĐ-TCT không hướng dẫn xử lý nghĩa vụ kê khai đối với người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh
5. Đối với NNT bỏ địa chỉ kinh doanh hoặc không tìm thấy địa chỉ hoạt động nhưng chưa làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST/MSDN
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông tin về NNT bỏ địa chỉ kinh doanh hoặc không tìm thấy địa chỉ hoạt động nhưng chưa chấm dứt hiệu lực MST/MSDN trên hệ thống đăng ký thuế để thực hiện các công việc sau:
- Cập nhật ngày bỏ địa chỉ kinh doanh vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT.
- Cập nhật ngày chính thức chấm dứt hoạt động vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế đối với NNT khi nhận được thông báo của các bộ phận liên quan xác định đã bỏ địa chỉ kinh doanh để kết thúc việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT.
- Khôi phục lại Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ phận Kiểm tra thuế về tình trạng NNT vẫn đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời điểm tiếp tục theo dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT được tính kể từ ngày khôi phục lại trạng thái hoạt động của NNT.
II. Các quy định về NNT thay đổi kê khai thuế
1. Các trường hợp thực hiện theo Quyết định 1864/QĐ-TCT năm 2011.
- NNT thay đổi kỳ kê khai thuế theo từng lần phát sinh sang khai thuế theo tháng.
- NNT thay đổi niên độ kế toán.
2. Đối với NNT chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT
* Trường hợp NNT gửi văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT
Bộ phận KK&KTT căn cứ văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT của NNT chuyển từ phương pháp trực tiếp trên GTGT, phương pháp trực tiếp trên doanh thu sang phương pháp khấu trừ hoặc từ phương pháp trực tiếp trên doanh thu sang phương pháp trực tiếp trên GTGT, thực hiện các công việc sau:
- Lập Phiếu đề nghị giải quyết (Mẫu số 07/QTr-KK) chuyển Bộ phận Kiểm tra thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT của NNT, đề nghị kiểm tra NNT về các điều kiện được áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tương ứng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị giải quyết, Bộ phận Kiểm tra thuế trả kết quả kiểm tra cho Bộ phận KK&KTT.
- Căn cứ kết quả kiểm tra của Bộ phận Kiểm tra thuế, đối chiếu với các điều kiện được áp dụng phương pháp tính thuế GTGT do NNT đề nghị, Bộ phận KK&KTT lập Thông báo chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT của NNT (Mẫu số 10a/QTr-KK) chấp nhận hoặc không chấp nhận, gửi NNT trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT của NNT.
- Cập nhật thay đổi vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Thông báo chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT có hiệu lực đối với NNT được chấp nhận chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT.
- Căn cứ Thông báo chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT, Bộ phận đăng ký thuế thực hiện thay đổi phương pháp tính thuế GTGT của NNT trên hệ thống đăng ký thuế.
* Trường hợp cơ quan thuế quyết định thay đổi phương pháp tính thuế GTGT đối với NNT
Thực hiện theo Quyết định 1864/QĐ-TCT năm 2011.
III. Xử lý hồ sơ khai thuế theo điều chỉnh, bổ sung của NNT
Căn cứ thông tin về phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT của cơ quan thuế và cơ quan có thẩm quyền có trên ứng dụng hoặc thông tin nhận được từ các bộ phận liên quan, Bộ phận KK&KTT thực hiện kiểm tra, phân loại và xử lý HSKT điều chỉnh bổ sung của NNT như sau:
- Đối với hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung mà cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyển đã công bố Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.
+ Trường hợp NNT khai điều chỉnh, bổ sung HSKT nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi thanh tra, thể tim tra hoặc có liên quan đến thời kỳ thanh tra, kiểm tra nhưng không thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra thì xử lý như đối với hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung mà cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền chưa công bố Quyết định thanh tra, kiểm tra thuê.
+ Trường hợp NNT khai điều chỉnh, bổ sung HSKT có liên quan đến thời kỳ, phạm vi thanh tra, kiểm tra (trừ trường hợp hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung dẫn đến làm tăng số thuế phải nộp; giảm số thuế đã được hoàn, được khấu trừ hoặc nộp thừa) thì lập Thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế điều chỉnh, bổ sung của NNT (Mẫu số 14/QTr- KK), gửi NNT hoặc đại lý thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của NNT Trường hợp các hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung này đã được Bộ phận "một cửa " hoặc Bộ phận hành chính văn thư quét vào ứng dụng quản lý thuế, thì ngay sau khi lập Thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế điều chỉnh, bổ sung của NNT, Bộ phận KK&KTT thực hiện hủy dữ liệu của tờ khai đã được nhận vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
Quyết định 1864/QĐ-TCT hướng dẫn xử lý hồ sơ khai thuế điều chỉnh bổ sung chỉ căn cứ thời điểm công bố Quyết định thanh tra, kiểm tra; không căn cứ vào phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Xem thêm nội dung tại Quyết định 879/QĐ-TCT năm 2015 và Công văn 2063/TCT-CS năm 2015 .
Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 03/06/2015 04:51:36 CH
Cập nhật bởi nguyenanh1292 ngày 03/06/2015 03:58:20 CH