II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN CÁC TINH GIẢN BIÊN CHẾ:
1. Chính sách về hưu trước tuổi:
a) Nam đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi, nữ đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu. Ngoài ra, còn hưởng các chế độ sau:
- Trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi, tháng lẻ thì tính như sau:
+ Đủ 6 tháng trở xuống: 1 tháng tiền lương
+ Trên 6 tháng đến dưới 12 tháng: 2 tháng tiền lương
Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định
|
|
Số tháng được trợ câp (tính theo thời gian nghỉ trước tuổi quy định)
|
|
Tiền lương tháng
|
=
|
x
|
|
|
(bảng 1)
- Trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ BHXH, trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH (đủ 12 tháng) kể từ năm thứ 21 đóng BHXH:
Tiền trợ cấp do có trên 20 năm đóng BHXH
|
|
Số năm được trợ cấp (tính từ năm thứ 21 trở đi có đóng BHXH
|
|
|
=
|
x 1/2 x
|
Tiền lương tháng
|
|
|
|
(bảng 2)
b) Nam đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu. Ngoài ra còn được hưởng các chế độ theo bảng 2 ở trên và được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi. Nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi có số tháng lẻ không đủ năm thì tính trợ cấp như bảng 1.
c) Nam trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi, nữ trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu.
d) Nam trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu.
2. Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước:
- Trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng.
- Trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH (đủ 12 tháng)
3. Chính sách thôi việc ngay:
a) Nam dưới 53 tuổi, nữ dưới 48 tuổi và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi, nếu thôi việc ngay thì được hưởng:
- Trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm
- Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH (đủ 12 tháng)
b) Nam dưới 58 tuổi, nữ dưới 53 tuổi và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi, nếu thôi việc ngay thì hưởng các khoản trợ cấp như trên.
4. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề:
Người có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nghiệm và ý thức tổ chức kỷ luật, có nguyện vọng đi học nghề để tự tìm việc làm mới thì hưởng các chế độ sau:
- Hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng BHXH, BHYT trong thời gian học nghề, nhưng không quá 6 tháng.
- Trợ cấp kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa 6 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề.
- Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 3 tháng lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm.
- Trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mổi năm công tác có đóng BHXH (đủ 12 tháng)
- Thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương.
5. Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoạc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức:
- Người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoạc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử.
- Trường hợp đã giữ chức vụ đượ bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 6 tháng thì được bảo lưu 6 tháng.