Hướng dẫn cách sang tên sổ đỏ được ông bà tặng cho đất

Chủ đề   RSS   
  • #534398 02/12/2019

    Linhngo99
    Top 500
    Female


    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:13/09/2019
    Tổng số bài viết (195)
    Số điểm: 1803
    Cảm ơn: 29
    Được cảm ơn 234 lần


    Hướng dẫn cách sang tên sổ đỏ được ông bà tặng cho đất

    Việc tặng cho tài sản về quyền sử dụng đất diễn ra khá phổ biến, như ông bà tặng cho con cháu, cha mẹ tặng cho con,…Vậy về trình tự, thủ tục tặng cho được pháp luật quy định như thế nào? và cách sang tên sổ đỏ được thực hiện như thế nào? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết sau.

    1. Điều kiện tặng cho tài sản (ở đây là quyền sử dụng đất)

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 có quy định về điều kiện thực hiện giao dịch các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất như sau:

    “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ hai trường hợp sau:

    Trường hợp 1 (khoản 3 Điều 186): Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    Trường hợp 2(khoản 1 Điều 168): Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất”

    Như vậy, để có thể tặng cho đất thì người tặng cho cần phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đó phải thỏa các điều kiện nêu trên mới có thể tiến hành được việc tặng cho và việc tặng cho mới được xem là hợp pháp.

    2. Các bên tặng cho tài sản phải tiến hành các bước tặng cho như sau:

    Thứ nhất: Hai bên thỏa thuận việc tặng cho có lập văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng tặng cho tài sản theo quy định.

    Căn cứ Điều 459 Bộ luật dân sư 2015 quy định như sau:

    “Điều 459. Tặng cho bất động sản

    1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật

    2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”

    Do đó, việc tặng cho đất bắt buộc phải lập văn bản có công chứng, chứng thực mới có hiệu lực pháp luật. Nên khi thiết lập giao dịch tặng cho tài sản phải đem văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng tặng cho đến văn phòng công chứng, chứng thực để công chứng, chứng thực.

    Hồ sơ khi ra công chứng, cần đem theo  (Căn cứ Điều 40 Luật công chứng 2014):

    - Phiếu yêu cầu công chứng (theo yêu cầu của văn phòng công chứng);

    - Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng tặng cho do hai bên thỏa thuận;

    - Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng (như: CMND/CCCD,…);

    - Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

    - Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

    Thứ hai: Thực hiện nộp thuế và lệ phí tại chi cục thuế nơi có đất;

    Căn cứ khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định như sau:

    “Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ

    ….

    10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”

    Căn cứ: khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 về thu nhập miễn thuế

    "4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau"

    Do đó, đối với trường hợp tặng cho đất được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ theo quy định.

    Theo đó, khi nộp kèm hồ sơ để thực hiện nghĩa vụ về tài chính bạn cần cung cấp các giấy tờ chứng minh quan hệ mẹ đẻ với con đẻ chẳng hạn như Giấy khai sinh để được miễn thuế thu nhập cá nhân.

    3.Trình tự, thủ tục sang tên sổ đỏ được thực hiện như sau(Căn cứ: Luật Đất đai 2013)

    Bước 1:  Chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:

    - Đơn xin cấp GCNQSDĐ (theo mẫu);

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính + bản sao chứng thực);

    - Giấy tờ tùy thân: bản sao có công chứng, chứng thực CMND/ CCCD của người nhận tặng cho và bên tặng cho;

    - Sổ đỏ (bản chính);

    - Văn bản tặng cho đất hoặc hợp đồng tặng cho đất do hai bên xác lập (có công chứng, chứng thực)

    - Giấy tờ chứng minh quan hệ tặng cho: Sổ hộ khẩu; giấy khai sinh;…

    Bước 3: đem hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền nộp, nếu hồ sơ hợp lệ thì nhận giấy hẹn ngày lên nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu hồ sơ sai, thiếu, thì được hướng dẫn sửa hoặc phổ sung theo quy định.

    - Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

    - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

    Theo đó, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định. 

    Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.

    Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    Bước 4: Thời hạn giải quyết là 30 ngày làm việc

    Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ. 

    Xem thêm:

    >>> Tặng cho đất với điều kiện không được bán có được không?

    >>> 04 lưu ý cần biết về hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện

    Cập nhật bởi Linhngo99 ngày 02/12/2019 03:17:44 CH
     
    8649 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Linhngo99 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (02/12/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận