Cập nhật thêm tài liệu về biểu thuế xuất nhập khẩu từ Bộ Tài chính, đó là Phụ lục các mặt hàng thay đổi thuế suất thuế nhập khẩu:
A. Sửa đổi thuế nhập khẩu của 151 dòng thuế do chuyển đổi danh mục và 17 nhóm mặt hàng có sự thay đổi về mô tả hàng hoá:
I. 151 dòng thuế thay đổi thuế suất do chuyển đổi danh mục:
1. Mặt hàng vây, đầu, đuôi, bong bóng và các phụ phẩm ăn được sau giết mổ khác của cá tươi, hoặc ướp lạnh thuộc 56 dòng thuế của nhóm 03.02 (56 dòng thuế này có 4 mức thuế suất khác nhau là 10%, 12%, 15%, 20% và các mức trần cam kết WTO là 10%, 12%, 15%, 20%) được gộp thành 01 dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 0302.99.00 “Loại khác”, thuế suất 10%.
2. Mặt hàng “vây, đầu, đuôi, bong bóng và các phụ phẩm ăn được sau giết mổ khác của cá đông lạnh” thuộc 53 dòng thuế nhóm 03.03 (có các mức thuế suất là 10%, 12%, 13%, 14%, 15%, 20% và các mức trần cam kết WTO là 10%, 12%, 13%, 14%, 15%, 20%) được gộp thành 01 dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 0303.99.00 “Loại khác”, thuế suất 10%.
3. Mặt hàng “mực nang, mực ống, hun khói” thuộc dòng thuế 0307.99.20 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 15%) được gộp vào dòng thuế 0307.49.30 (thuế suất hiện hành 25%, cam kết WTO 25%), thuế suất là15%.
4. Mặt hàng “rễ nhân sâm loại đã cắt, nghiền hoặc dạng bột” thuộc dòng thuế 1211.20.10 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 8%) và mặt hàng “rễ nhân sâm loại chưa cắt” thuộc dòng thuế 1211.20.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và rễ nhân sâm chế biến thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 1211.20.00 “Rễ cây nhân sâm”, thuế suất 5%.
5. Mặt hàng “thân cây anh túc, đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế theo AHTN 2017 là 1211.40.00 “Thân cây anh túc” (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 0%), thuế suất 0%.
6. Mặt hàng “cây ma hoàng đã cắt, nghiền hoặc dạng bột” thuộc dòng 1211.90.14 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%) và “cây ma hoàng loại khác” thuộc dòng thuế 1211.90.19 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%), cây ma hoàng đông lạnh hoặc ướp lạnh thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 1211.50.00 “cây ma hoàng”, thuế suất là 5%.
7. Mặt hàng “Cây gai dầu đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “Các phần ăn khác được của cây từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%) được gộp vào dòng thuế 1211.90.11 “Cây gai dầu, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột”(thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.11 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất.
8. Mặt hàng “Cây gai dầu, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và “Các phần ăn khác được của cây từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%)” gộp vào dòng thuế 1211.90.12 “Cây gai dầu ở dạng khác”(thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.12 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.
9. Mặt hàng “Rễ cây ba gạc hoa đỏ, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%)” gộp vào dòng thuế 1211.90.13 “Rễ cây ba gạc hoa đỏ”(thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.13 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất, theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.
10. Mặt hàng “rễ cây cam thảo đã cắt, nghiền hoặc dạng bột” thuộc dòng 1211.90.14 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%) và mặt hàng “ các sản phẩm từ thực vật loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%)” được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 1211.90.15 “Rễ cây cam thảo”. Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.15 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.
11. Mặt hàng các loại cây và các bộ phận của cây, loại đã cắt, nghiền hoặc dạng bột” thuộc dòng thuế 1211.90.14 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%) và “các sản phẩm từ thực vật, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%), “Từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 1211.90.16 “Loại dược liệu khác, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột, tươi hoặc đông lạnh”. Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.16 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.
12. Mặt hàng “Cây dược liệu, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%)” được gộp vào dòng thuế 1211.90.19 “Loại cây dược liệu khác” (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.19 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.
13. Mặt hàng “Cây kim cúc, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%)” gộp vào dòng thuế 1211.90.91 “Cây kim cúc dạng cắt, nghiền hoặc dạng bột”(thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.91 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.
14. Mặt hàng “Cây kim cúc, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%) gộp vào dòng thuế 1211.90.92 “Cây kim cúc ở dạng khác” (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.92 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.
15. Mặt hàng “Mảnh gỗ đàn hương, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%), Mặt hàng “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%) được gộp vào dòng thuế 1211.90.94 “Mảnh gỗ đàn hương”(thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.94 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.
16. Mặt hàng “Mảnh gỗ trầm hương, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%) được gộp vào dòng thuế 1211.90.95 “Mảnh gỗ trầm hương (Gaharu)”(thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.95 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.
17. Mặt hàng “Rễ cây cam thảo” thuộc dòng thuế 1211.90.96 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “Các sản phẩm từ thực vật, loại đông lạnh hoặc ướp lạnh” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%) gộp vào dòng thuế 1211.90.98 “Loại khác, đã cắt, nghiền hoặc dạng bột”(thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.98 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất.
18. Mặt hàng “Rễ cây cam thảo” thuộc dòng 1211.90.96 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “sản phẩm từ thực vật” thuộc dòng thuế 1404.90.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “các phần ăn được khác của cây loại từ thân cây, rễ cây và các phần ăn được khác của cây” thuộc dòng thuế 2008.99.30 (thuế suất hiện hành 40%, cam kết WTO 40%) gộp vào dòng thuế 1211.90.99 “Loại khác”(thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%). Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1211.90.99 được quy định là 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.
19. Mặt hàng “Các phần phân đoạn của dầu lạc chưa tinh chế” thuộc dòng thuế 1508.90.10 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 20%) và mặt hàng “các phần phân đoạn khác của dầu lạc chưa tinh chế, Loại khác” thuộc dòng 1508.90.90 (thuế suất hiện hành 25%, cam kết WTO 30%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 1508.90.00 “Loại khác”. Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1508.90.00 được quy định mức là 20%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất.
20. Mặt hàng “vây cá mập, đóng hộp kín khí và không đóng hộp kín khí” thuộc dòng thuế 1604.19.30 và dòng thuế 1604.19.90 (thuế suất hiện hành 30%, cam kết WTO 30%), mặt hàng “vây cá mập đã chế biến để sử dụng ngày đóng hộp kín khí và không đóng hộp kín khí” thuộc dòng thuế 1604.20.11 và 1604.20.19 (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%) gộp vào dòng thuế 1604.18.10 “vây cá mập, đã chế biến để sử dụng ngay”. Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1604.18.10 được quy định là 20%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.
21. Mặt hàng “Kẹo socola có nhân” thuộc dòng 1806.31.10 (thuế suất hiện hành 13%, cam kết WTO 13%) và mặt hàng “kẹo có nhân khác” thuộc dòng thuế 1806.31.90 (thuế suất hiện hành 35%, cam kết WTO 35%) được gộp vào dòng thuế 1806.31.00 “Loại khác, ở dạng khối, miếng, thanh, loại có nhân”. Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1806.31.00 được quy định là 13%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất.
22. Mặt hàng “Kẹo sô cô la không có nhân” thuộc dòng 1806.32.10 (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%) và mặt hàng “Loại kẹo không có nhân khác” thuộc dòng thuế 1806.32.90 (thuế suất hiện hành 30%, cam kết WTO 30%) được gộp vào dòng thuế mới 1806.32.00 “Loại khác, ở dạng khối, miếng, thanh, loại không có nhân”. Theo đó, thuế suất của dòng thuế 1806.32.00 được quy định là 20%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất theo nguyên tắc lựa chọn thuế suất của các các dòng thuế bị gộp.
23. Mặt hàng “các chế phẩm được sử dụng làm nguyên liệu thô để sản xuất chất cô đặc tổng hợp, loại sử dụng để sản xuất đồ uống có cồn, dạng khác” thuộc dòng 2106.90.62 (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%) và mặt hàng “Chất cô đặc tổng hợp dùng để pha đơn giản với nước làm đồ uống,loại sử dụng để sản xuất đồ uống có cồn, dạng khác” thuộc dòng thuế 2106.90.65 (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%) và mặt hàng “Chất cô đặc tổng hợp dùng để pha đơn giản với nước làm đồ uống,loại sử dụng để sản xuất đồ uống có cồn, dạng khác” thuộc dòng 2106.90.67 (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 20%) và mặt hàng “các chế phẩm thực phẩm khác” thuộc dòng thuế 2106.90.99 (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 15%) được gộp vào dòng thuế mới 2106.90.20 “Cồn dạng bột”. Theo đó, thuế suất của dòng thuế 2106.90.20 được quy định theo mức thuế suất 15%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất.
24. Mặt hàng “hợp chất dị vòng chỉ chứa (các) dị tố nitơ, loại khác” thuộc dòng 2933.99.90 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%), mặt hàng “các axit nucleic và muối của chúng; đã hoặc chưa xác định về mặt hóa học, hợp chất dị vòng, loại khác” thuộc dòng thuế 2934.99.90 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới 2939.80.00 “Alkaloit loại khác”. Do mặt hàng Alkaloit là hóa chất cơ bản, đầu vào của sản xuất nên Bộ Tài chính dự kiến quy định mức thuế suất 0% cho dòng thuế 2939.80.00, bằng với mức thuế suất của các dòng thuế khác trong nhóm 29.39 “Alkaloit thực vật”.
25. Mặt hàng “Thuốc chống sốt rét/Thuốc đông y từ thảo dược” thuộc dòng thuế 3004.90.63 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 6.5%) và mặt hàng “Thuốc chống sốt rét/loại khác” thuộc dòng thuế 3004.90.69 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6.5%) được gộp vào dòng thuế mới 3004.60.90 “thuốc có chứa hoạt chất chống sốt rét loại khác”, được quy định mức thuế suất 5% để tương đồng cùng với các mặt hàng thuốc sốt rét khác trong cùng phân nhóm 3004.60
26. Mặt hàng “Tấm và phim để tạo ảnh/ Dùng cho in offset” thuộc dòng 3705.10.00 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 5%) và mặt hàng “Tấm và phim để tạo ảnh/Loại khác” thuộc dòng thuế 3705.90.90 (thuế suất hiện hành 6%, cam kết WTO 6.5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 3705.00.90 “Tấm và phim để tạo ảnh, loại khác”, thuế suất 5%.
27. 09 mặt hàng gồm: mặt hàng “Thuốc trừ côn trùng” thuộc mã hàng 3008.50.10 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc diệt nấm/dạng bình xịt” thuộc mã hàng 3008.50.21 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc diệt nấm/Loại khác” thuộc mã hàng 3808.50.29 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc diệt cỏ/Dạng bình xịt” thuộc mã hàng 3808.50.31 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc diệt cỏ/Loại khác” thuộc mã hàng 3808.50.39 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc chống nảy mầm” thuộc mã hàng 3808.50.40 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%), mặt hàng “Thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng” thuộc mã hàng 3808.50.50 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%), mặt hàng “Thuốc khử trùng” thuộc mã hàng 3808.50.60 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%), mặt hàng “sản phẩm tương tự/loại khác” (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6,5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 3808.52.90 “DDT (ISO) (clofenotane (INN)), đã đóng gói với trọng lượng tịnh không quá 300 g/Loại khác”, mức thuế suất là 3%.
28. 09 mặt hàng gồm: mặt hàng “Thuốc trừ côn trùng” thuộc mã hàng 3008.50.10 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Chế phẩm trung gian để sản xuất thuốc trừ côn trùng/Có 2-(1-Methypropyl) phenol methylcarbamate)” thuộc mã hàng 3808.91.11 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Chế phẩm trung gian để sản xuất thuốc trừ côn trùng/Loại khác” thuộc mã hàng 3808.91.19 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Hương vòng chống muỗi” thuộc mã hàng 3808.91.20 (thuế suất hiện hành 6%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Tấm thuốc diệt muỗi” thuộc mã hàng 3808.91.30 (thuế suất hiện hành 6%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc trừ côn trùng/Loại khác/Dạng bình xịt/ Có chức năng khử mùi” thuộc mã hàng 3808.91.91 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc trừ côn trùng/Loại khác/Dạng bình xịt/ Có chức năng khử mùi” thuộc mã hàng 3808.91.92 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc trừ côn trùng/ Loại khác dạng bình xịt/Có chức năng khử mùi” thuộc mã hàng 3808.91.93 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc trừ côn trùng/ Loại khác dạng bình xịt/Loại khác” thuộc mã hàng 3808.91.99 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 3808.59.10 “Thuốc trừ côn trùng”, mức thuế suất 3%.
29. Mặt hàng “Thuốc diệt nấm dạng bình xịt” thuộc dòng 3808.50.21 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 1,1 triệu USD ), mặt hàng “Thuốc diệt nấm dạng bình xịt, loại có hàm lượng validamycin không vượt quá 3% tính theo trọng lượng tịnh” thuộc dòng thuế 3808.92.11 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 1,7 triệu USD ) và mặt hàng “Thuốc diệt nấm dạng bình xịt, loại khác” thuộc dòng thuế 3808.92.19 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 3,5 triệu USD) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 3808.59.21 “Thuốc trừ nấm, dạng bình xịt”, mức thuế suất là 3%.
30. Theo Danh mục mới, mặt hàng thuốc trừ côn trùng gồm: mặt hàng “Chế phẩm trung gian để sản xuất thuốc trừ côn trùng/Có 2-(1-Methypropyl) phenol methylcarbamate)” thuộc mã hàng 3808.91.11 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6,5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 khoảng 800 nghìn USD); mặt hàng “Chế phẩm trung gian để sản xuất thuốc trừ côn trùng/Loại khác” thuộc mã hàng 3808.91.19 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 10,5 triệu USD), mặt hàng “Thuốc trừ côn trùng/ Loại khác dạng bình xịt/Có chức năng khử mùi” thuộc mã hàng 3808.91.93 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%), mặt hàng “Thuốc trừ côn trùng/ Loại khác dạng bình xịt/Loại khác” thuộc mã hàng 3808.91.99 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6,5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là: 3808.61.40“Hàng hoá đã nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này/ Đóng gói với trọng lượng tịnh không quá 300 g/Loại khác, dạng lỏng”, 3808.61.90 “Hàng hoá đã nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này/ Đóng gói với trọng lượng tịnh không quá 300 g/Loại khác”, 3808.62.10 “bột dùng làm hương vòng chống muỗi”, 3808.62.50 “Hàng hoá đã nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này/Đóng gói với trọng lượng tịnh trên 300 g nhưng không quá 7,5 kg/ Loại khác dạng lỏng”, 3808.62.90 “Hàng hoá đã nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này/Đóng gói với trọng lượng tịnh trên 300 g nhưng không quá 7,5 kg/ Loại khác”, 3808.69.10 “bột dùng làm hương vòng chống muỗi”, 3808.69.90 “Hàng hoá đã nêu trong Chú giải phân nhóm 2 của Chương này/Loại khác”, mức thuế suất là 3% để thống nhất với các dòng thuế khác trong cùng nhóm.
31. Mặt hàng “Poly (etylen terephthalat), dạng phân tán” thuộc dòng thuế 3907.60.10 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 hơn 600 nghìn USD), mặt hàng “Poly (etylen terephthalat), dạng hạt” thuộc dòng thuế 3907.60.20 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 344 triệu USD), mặt hàng “Poly (etylen terephthalat), loại khác” thuộc dòng thuế 3907.60.90 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 6,4 triệu USD- kim ngạch này gồm nhiều loại hàng) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 3907.61.00 “Poly (etylen terephthalat) có chỉ số độ nhớt từ 78 ml/g trở lên”, thuế suất 3%.
32. Mặt hàng “Nhựa amino khác/Hợp chất dùng để đúc” thuộc dòng thuế 3909.30.10 (thuế suất hiện hành 3%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 1,6 triệu USD), mặt hàng “Nhựa amino khác/Loại khác” thuộc dòng thuế 3909.30.99 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 61 triệu USD) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 3909.31.00 “Poly(metylen phenyl isocyanat) (MDI thô, polymeric MDI)”, thuế suất 3%.
33. Mặt hàng “Sợi monofilament” thuộc dòng 3916.90.91 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 584 triệu USD), mặt hàng “Plastic dạng sợi monofilament/loại khác” thuộc dòng thuế 3916.90.99 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 22 triệu USD) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 3916.90.70 “Từ các polyme trùng hợp khác; từ xenlulo tái sinh; từ nitrat xenlulo, acetat xenlulo và các este xenlulo khác, các ete xenlulo và các dẫn xuất hóa học khác của xenlulo, đã hóa dẻo”, thuế suất 6%.
34. Mặt hàng “Sợi monofilament” thuộc dòng 3916.90.91 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 6.5%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 584 triệu USD), mặt hàng “Plastic dạng sợi monofilament/loại khác” thuộc dòng thuế 3916.90.99 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là 22 triệu USD) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 3916.90.80 “sợi từ các sản phẩm polyme trùng ngưng hoặc tái sắp xếp”, thuế suất 6%.
35. Mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng, dùng cho máy kéo nông nghiệp hoặc lâm nghiệp thuộc nhóm 87.01 hoặc dùng cho máy nông nghiệp hoặc lâm nghiệp thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30” thuộc dòng thuế 4011.61.10 (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 20%), mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng dùng cho xe và máy nông nghiệp hoặc lâm nghiệp khác” thuộc dòng thuế 4011.61.90 (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%), mặt hàng “Loại dùng cho máy kéo, máy thuộc phân nhóm 84.29 hoặc 84.30 hoặc xe cút kít” thuộc dòng thuế 4011.92.10 (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 20%), mặt hàng “Loại dùng cho máy nông nghiệp hoặc lâm nghiệp khác dòng thuế 4011.92.90” (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 4011.70.00 “Lốp loại bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng/Loại dùng cho xe và máy nông nghiệp hoặc lâm nghiệp”, thuế suất 20%.
36. Mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng, dùng cho máy kéo, máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30, xe nâng hàng hoặc xe và máy xếp dỡ công nghiệp khác có kích thước vành không quá 61 cm”, thuộc dòng thuế 4011.62.10 (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 20%), mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng, có kích thước vành không quá 61 cm, loại khác” thuộc dòng thuế 4011.62.90 (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%), mặt hàng “Loại dùng cho máy kéo, máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30, xe nâng hàng hoặc xe và máy xếp dỡ công nghiệp khác” thuộc dòng thuế 4011.93.10 (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 20%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 4011.80.11“Lốp loại bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng, Loại dùng cho xe kéo, máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30, xe nâng hàng, xe cút kít hoặc xe và máy xếp dỡ công nghiệp khác”, thuế suất 20%.
37. Mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng, dùng cho máy kéo, máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30, xe nâng hàng hoặc xe và máy xếp dỡ công nghiệp khác có kích thước vành trên 61 cm”, thuộc dòng thuế 4011.63.10 (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 20%), mặt hàng “Loại dùng cho máy kéo, máy thuộc phân nhóm 84.29 hoặc 84.30, có kích thước vành trên 61 cm thuộc dòng thuế 4011.94.10” (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 20%), mặt hàng “Loại dùng cho máy kéo, xe nâng hàng hoặc xe và máy xếp dỡ công nghiệp khác,có kích thước vành trên 61 cm thuộc dòng thuế 4011.94.20” (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 4011.80.21 “Lốp dùng cho xe kéo, máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30, xe nâng hàng hoặc xe và máy xếp dỡ công nghiệp khác”, thuế suất 20%.
38. Mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng, có hoa lốp hình chữ chi hoặc tương tự/Loại khác” thuộc dòng thuế 4011.69.00 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 20%) và mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng/Loại dùng cho xe thuộc Chương 87” dòng thuế 4011.99.10 (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 4011.90.10 “Loại dùng cho xe thuộc Chương 87”, thuế suất 20%.
39. Mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng, có hoa lốp hình chữ chi hoặc tương tự/Loại khác” thuộc dòng thuế 4011.69.00 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 20%) và mặt hàng “Lốp bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng/Loại dùng cho máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30” thuộc dòng thuế 4011.99.20 (thuế suất hiện hành 15%, cam kết WTO 20%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 4011.90.20 “Lốp dùng cho máy thuộc nhóm 84.29 hoặc 84.30”, thuế suất 20%.
40. Mặt hàng “Giấy và bìa các tông không tráng, giấy làm nền sản xuất giấy carbon, với chiều rộng không quá 150mm” thuộc dòng thuế 4802.55.31 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%), mặt hàng “giấy làm nền sản xuất giấy carbon/Loại khác” thuộc dòng thuế 4802.55.39 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế 4802.55.90 – “Giấy và bìa các tông không tráng, có định lượng từ 40 g/m2 trở lên nhưng không quá 150g/m2, dạng cuộn, loại khác” (thuế suất hiện hành 20%, cam kết WTO 20%, kim ngạch nhập khẩu năm 2016 là hơn 200.000 USD), mức thuế suất 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.
41. Mặt hàng “Tấm phủ sàn làm từ giấy hoặc bìa” thuộc dòng thuế 4811.10.21 (thuế suất hiện hành 25%, cam kết WTO 25%) và mặt hàng “giấy và bìa đã quét hắc ín/dạng cuộn có chiều rộng từ 15 cm trở xuống hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật không có chiều nào trên 36cm ở dạng không gấp/Loại khác” thuộc dòng thuế 4811.10.29 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 4811.10.20 “Giấy dạng cuộn có chiều rộng không quá 15 cm hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) không có chiều nào trên 36 cm ở dạng không gấp”, mức thuế suất 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.
42. Mặt hàng “Tấm phủ sàn làm từ giấy hoặc bìa” thuộc dòng thuế 4811.10.91 (thuế suất hiện hành 25%, cam kết WTO 25%) và mặt hàng “giấy và bìa đã quét hắc ín/Loại khác” thuộc dòng thuế 4811.10.99 (thuế suất hiện hành 5%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 4811.10.90 – “Giấy loại khác”, mức thuế suất 5%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.
43. Mặt hàng “Máy mài phẳng, trong đó việc xác định vị trí theo trục tọa độ nào đó có thể đạt tới độ chính xác tối thiểu là 0,01 mm, điều khiển số” thuộc dòng thuế 8460.11.00 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%) và “Máy mài phẳng loại khác, điều khiển số/ Hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.90.10 (thuế suất hiện hành 2%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8460.12.00 “Máy mài phẳng, điều khiển số”, được quy định mức thuế suất là 0% do đây là các mặt hàng cơ khí chính xác, trong nước chưa sản xuất được. Việc quy định mức 0% cho mặt hàng này sẽ thống nhất với quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP “ Các mặt hàng máy gia công cơ khí trong nước chưa sản xuất được thuộc các nhóm hàng từ 84.54 đến 84.63 áp dụng mức thuế suất 0%”.
44. Mặt hàng “Máy mài phẳng, trong đó việc xác định vị trí theo trục tọa độ nào đó có thể đạt tới độ chính xác tối thiểu là 0,01 mm, hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.19.10 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO là 5%), mặt hàng “Máy mài phẳng, trong đó việc xác định vị trí theo trục tọa độ nào đó có thể đạt tới độ chính xác tối thiểu là 0,01 mm, không hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.19.20 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 5%), mặt hàng “Máy mài phẳng, loại khác/Hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.90.10 (thuế suất hiện hành 2%, cam kết WTO 5%), mặt hàng “Máy mài phẳng, loại khác/Không hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.90.20 (thuế suất hiện hành 2%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8460.19.00 “Máy mài phẳng, loại khác”, quy định mức thuế suất 0% do đây là các mặt hàng cơ khí chính xác, trong nước hầu như chưa sản xuất được (theo Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT trong nước mới chỉ sản xuất được máy mài hai đá, đường kính đến 400mm thuộc phân nhóm 8460.90).
45. Mặt hàng “Máy mài khác, trong đó việc xác định vị trí theo trục tọa độ nào đó có thể đạt tới độ chính xác tối thiểu là 0,01 mm/ Điều khiển số” thuộc dòng thuế 8460.21.00 (thuế suất hiện hành là 0%, cam kết WTO là 5%) và mặt hàng “Máy mài khác, điều khiển số/ Hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.90.10 (thuế suất hiện hành 2%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8460.22.00 “Máy mài không tâm, loại điều khiển số”, quy định mức thuế suất 0%.
46. Mặt hàng “Máy mài khác, trong đó việc xác định vị trí theo trục tọa độ nào đó có thể đạt tới độ chính xác tối thiểu là 0,01 mm/ Điều khiển số” thuộc dòng thuế 8460.21.00 (thuế suất hiện hành là 0%, cam kết WTO là 5%) và mặt hàng“Máy mài khác, điều khiển số/ Hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.90.10 (thuế suất hiện hành 2%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8460.23.00 “Máy mài trụ khác, loại điều khiển số”, quy định mức thuế suất 0%.
47. Mặt hàng “Máy mài khác, trong đó việc xác định vị trí theo trục tọa độ nào đó có thể đạt tới độ chính xác tối thiểu là 0,01 mm/ Điều khiển số” thuộc dòng thuế 8460.21.00 (thuế suất hiện hành là 0%, cam kết WTO là 5%), mặt hàng“Máy mài khác, điều khiển số/ Hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.90.10 (thuế suất hiện hành 2%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8460.24.00 “Máy mài loại khác, điều khiển số”, quy định mức thuế suất 0%.
48. Mặt hàng “Máy mài khác/ Hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.90.10 (thuế suất hiện hành 2%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế 8460.29.10 “Máy mài loại khác, hoạt động bằng điện” (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO là 5%), quy định mức thuế suất 0%.
49. Mặt hàng “Máy mài khác/Không hoạt động bằng điện” thuộc dòng thuế 8460.90.20 (thuế suất hiện hành 2%, cam kết WTO 5%) được gộp vào dòng thuế 8460.29.20 “Máy mài loại khác/ Không hoạt động bằng điện” (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO là 5%), quy định mức thuế suất 0%.
50. Mặt hàng “Màn hình sử dụng ống đèn hình tia ca-tốt/ Loại chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho hệ thống xử lý dữ liệu” thuộc nhóm 84.71/ Loại màu thuộc dòng thuế 8528.41.10 (thuế suất hiện hành là 0%, cam kết WTO 0%), mặt hàng “Màn hình sử dụng ống đèn hình tia ca-tốt/ Loại chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho hệ thống xử lý dữ liệu thuộc nhóm 84.71/ Loại đơn sắc” thuộc dòng thuế 8528.41.20 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 0%), mặt hàng “Màn hình sử dụng ống đèn hình tia ca-tốt/Loại khác/ Loại màu” thuộc dòng thuế 8528.49.10 (thuế suất hiện hành 12%, cam kết WTO 12%), mặt hàng “Màn hình sử dụng ống đèn hình tia ca-tốt/Loại khác/ Loại đơn sắc” thuộc dòng thuế 8528.49.20 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 10%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8528.42.00 “Màn hình sử dụng ống đèn hình tia ca-tốt/Có khả năng kết nối trực tiếp và được thiết kế để dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động thuộc nhóm 84.71”, quy định mức thuế suất 0%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.
51. Mặt hàng “Màn hình khác, loại chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho hệ thống xử lý dữ liệu thuộc nhóm 84.71” thuộc các dòng thuế 8528.51.10, 8528.51.20, 8528.51.30 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO là 0%), mặt hàng “Màn hình khác/Loại khác/Đơn màu” thuộc dòng thuế 8528.59.10 (thuế suất hiện hành 12%, cam kết WTO là 12%), mặt hàng “Màn hình khác/Loại khác/Loại đơn sắc” thuộc dòng thuế 8528.59.20 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO là 10%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8528.52.00 “Màn hình khác/Có khả năng kết nối trực tiếp và được thiết kế để dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động thuộc nhóm 84.71”. Dòng thuế 8528.52.00 sẽ được quy định mức thuế suất 0%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.
52. Mặt hàng “Máy chiếu, loại chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho hệ thống xử lý dữ liệu thuộc nhóm 84.71” thuộc dòng thuế 8528.61.10, 8528.61.90 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 0%), mặt hàng “máy chiếu/loại khác/công suất chiếu lên màn từ 300 inch trở lên” thuộc dòng thuế 8528.69.10 (thuế suất hiện hành 10%, cam kết WTO 15%), mặt hàng “Máy chiếu/loại khác/công suất chiếu lên màn dưới 300 inch” thuộc dòng thuế 8528.69.90 (thuế suất hiện hành 0%, cam kết WTO 0%) được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8528.62.00 “Máy chiếu/Có khả năng kết nối trực tiếp và được thiết kế để dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động thuộc nhóm 84.71”, được quy định mức thuế suất 0%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.
53. Mặt hàng “Mạch điện tử tích hợp/ Đơn vị xử lý và đơn vị điều khiển, có hoặc không kết hợp với bộ nhớ, bộ chuyển đổi, mạch logic, khuếch đại, đồng hồ thời gian và mạch định giờ, hoặc các mạch khác” thuộc 25 dòng thuế thuộc nhóm 84.31 “Các bộ phận chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho các loại máy thuộc các nhóm từ 84.25 đến 84.30”; nhóm 8422 “Máy rửa bát đĩa; máy làm sạch hoặc làm khô chai lọ hoặc các loại đồ chứa khác; máy rót, đóng kín, gắn xi, đóng nắp hoặc dán nhãn vào các chai, lon, hộp, túi hoặc đồ chứa khác; máy bọc chai lọ, ống và các loại đồ chứa tương tự; máy đóng gói hay bao gói khác (kể cả máy bọc màng co nhiệt); máy nạp ga cho đồ uống”; nhóm 8443 “Máy in sử dụng các bộ phận in như khuôn in (bát chữ), ống in và các bộ phận in khác của nhóm 84.42; máy in khác, máy copy (copying machines) và máy fax, có hoặc không kết hợp với nhau; bộ phận và các phụ kiện của chúng.”, nhóm 8450 “Máy giặt gia đình hoặc trong hiệu giặt, kể cả máy giặt có chức năng sấy khô”, nhóm 8466 “Máy dệt”, nhóm 8473 “Bộ phận và phụ kiện (trừ vỏ, hộp đựng và các loại tương tự) chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các máy thuộc các nhóm từ 84.70 đến 84.72”, nhóm 8476 “Máy bán hàng hóa tự động (ví dụ, máy bán tem bưu điện, máy bán thuốc lá, máy bán thực phẩm hoặc đồ uống), kể cả máy đổi tiền”, nhóm 8504 “Máy biến điện (máy biến áp và máy biến dòng), máy biến đổi điện tĩnh (ví dụ, bộ chỉnh lưu) và cuộn cảm”, nhóm 8517 “Bộ điện thoại, kể cả điện thoại cho mạng di động tế bào hoặc mạng không dây khác; thiết bị khác để truyền hoặc nhận tiếng, hình ảnh hoặc dữ liệu khác, kể cả các thiết bị viễn thông nối mạng hữu tuyến hoặc không dây (như loại sử dụng trong mạng nội bộ hoặc mạng diện rộng), trừ loại thiết bị truyền hoặc thu của nhóm 84.43, 85.25, 85.27 hoặc 85.28”, nhóm 8518 “Micro và giá đỡ micro; loa, đã hoặc chưa lắp ráp vào trong vỏ loa; tai nghe có khung chụp qua đầu và tai nghe không có khung chụp qua đầu, có hoặc không ghép nối với một micro, và các bộ gồm có một micro và một hoặc nhiều loa; thiết bị điện khuếch đại âm tần; bộ tăng âm điện”, nhóm 8522 “Bộ phận và đồ phụ trợ chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các thiết bị của nhóm 85.19 hoặc 85.21”, nhóm 8529 “Bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc các nhóm từ 85.25 đến 85.28”, nhóm 8530 “Thiết bị điện phát tín hiệu thông tin, bảo đảm an toàn hoặc điều khiển giao thông, dùng cho đường sắt, đường xe điện, đường bộ, đường sông, điểm dừng đỗ, cảng hoặc sân bay (trừ loại thuộc nhóm 86.08)”, nhóm 8531 “Thiết bị báo hiệu bằng âm thanh hoặc hình ảnh (ví dụ, chuông, còi báo, bảng chỉ báo, báo động chống trộm hoặc báo cháy), trừ các thiết bị thuộc nhóm 85.12 hoặc 85.30”, nhóm 8538 “Bộ phận chuyên dùng hay chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc nhóm 85.35, 85.36 hoặc 85.37”, nhóm 8543 “Máy và thiết bị điện, có chức năng riêng, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong Chương này”, nhóm 8548 “Phế liệu và phế thải của các loại pin, bộ pin và ắc qui điện; các loại pin, bộ pin và ắc qui điện đã sử dụng hết; các bộ phận điện của máy móc hay thiết bị, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong Chương này”, nhóm 9031 “Máy, thiết bị và dụng cụ đo lường hoặc kiểm tra, chưa được ghi hay chi tiết ở nơi khác trong Chương này; máy chiếu biên dạng”, nhóm 9032 “Dụng cụ và thiết bị điều chỉnh hoặc điều khiển tự động”, nhóm 9033 “Bộ phận và phụ kiện (chưa được chi tiết hoặc ghi ở các nhóm khác thuộc Chương này) dùng cho máy, thiết bị, dụng cụ hoặc đồ dùng thuộc Chương 90, nhóm 9305 “Bộ phận và phụ kiện của các loại vũ khí thuộc các nhóm từ 93.01 đến 93.04”, nhóm 9306 “Bom, lựu đạn, ngư lôi, mìn, tên lửa và các loại đạn dược tương tự và bộ phận của chúng; đạn cát tút (cartridge) và các loại đạn khác và đầu đạn và các bộ phận của chúng, kể cả nùi đạn gém và nùi đạn cát tút (cartridge)”, nhóm 9504 “Các máy và bộ điều khiển trò chơi video, dụng cụ dùng cho giải trí, cho các trò chơi trên bàn hoặc trong phòng khách, kể cả bàn sử dụng trong trò chơi bắn bi (pin-table), bi-a, bàn chuyên dụng dùng cho trò chơi ở sòng bạc và các thiết bị dùng cho đường chạy bowling tự động” có các mức thuế suất hiện hành là 0%, 3%, 5%, 10%, 12%, 20%, 25%, cam kết WTO là 0%, 5%, 10%, 12%, 20%, 25%, 30% được gộp vào dòng thuế mới theo AHTN 2017 là 8542.31.00 “Mạch điện tử tích hợp/ Đơn vị xử lý và đơn vị điều khiển, có hoặc không kết hợp với bộ nhớ, bộ chuyển đổi, mạch logic, khuếch đại, đồng hồ thời gian và mạch định giờ, hoặc các mạch khác”, quy định theo mức thuế suất 0%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.
54. Theo danh mục AHTN 2017, mặt hàng “Bộ nhớ” thuộc mã hàng 8542.32.00 được gộp từ 85 dòng thuế thuộc nhóm 84.31 “Các bộ phận chỉ sử dụng hoặc chủ yếu sử dụng cho các loại máy thuộc các nhóm từ 84.25 đến 84.30”; nhóm 85.22 “Bộ phận và đồ phụ trợ chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các thiết bị của nhóm 85.19 hoặc 85.21”; nhóm 8422 “Máy rửa bát đĩa; máy làm sạch hoặc làm khô chai lọ hoặc các loại đồ chứa khác; máy rót, đóng kín, gắn xi, đóng nắp hoặc dán nhãn vào các chai, lon, hộp, túi hoặc đồ chứa khác; máy bọc chai lọ, ống và các loại đồ chứa tương tự; máy đóng gói hay bao gói khác (kể cả máy bọc màng co nhiệt); máy nạp ga cho đồ uống”; nhóm 8443 “Máy in sử dụng các bộ phận in như khuôn in (bát chữ), ống in và các bộ phận in khác của nhóm 84.42; máy in khác, máy copy (copying machines) và máy fax, có hoặc không kết hợp với nhau; bộ phận và các phụ kiện của chúng.”, nhóm 8450 “Máy giặt gia đình hoặc trong hiệu giặt, kể cả máy giặt có chức năng sấy khô”, nhóm 8466 “Máy dệt”, nhóm 8473 “Bộ phận và phụ kiện (trừ vỏ, hộp đựng và các loại tương tự) chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các máy thuộc các nhóm từ 84.70 đến 84.72”, nhóm 8476 “Máy bán hàng hóa tự động (ví dụ, máy bán tem bưu điện, máy bán thuốc lá, máy bán thực phẩm hoặc đồ uống), kể cả máy đổi tiền”, nhóm 8504 “Máy biến điện (máy biến áp và máy biến dòng), máy biến đổi điện tĩnh (ví dụ, bộ chỉnh lưu) và cuộn cảm”, nhóm 8517 “Bộ điện thoại, kể cả điện thoại cho mạng di động tế bào hoặc mạng không dây khác; thiết bị khác để truyền hoặc nhận tiếng, hình ảnh hoặc dữ liệu khác, kể cả các thiết bị viễn thông nối mạng hữu tuyến hoặc không dây (như loại sử dụng trong mạng nội bộ hoặc mạng diện rộng), trừ loại thiết bị truyền hoặc thu của nhóm 84.43, 85.25, 85.27 hoặc 85.28”, nhóm 8518 “Micro và giá đỡ micro; loa, đã hoặc chưa lắp ráp vào trong vỏ loa; tai nghe có khung chụp qua đầu và tai nghe không có khung chụp qua đầu, có hoặc không ghép nối với một micro, và các bộ gồm có một micro và một hoặc nhiều loa; thiết bị điện khuếch đại âm tần; bộ tăng âm điện”, nhóm 8522 “Bộ phận và đồ phụ trợ chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các thiết bị của nhóm 85.19 hoặc 85.21”, nhóm 8529 “Bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc các nhóm từ 85.25 đến 85.28”, nhóm 8530 “Thiết bị điện phát tín hiệu thông tin, bảo đảm an toàn hoặc điều khiển giao thông, dùng cho đường sắt, đường xe điện, đường bộ, đường sông, điểm dừng đỗ, cảng hoặc sân bay (trừ loại thuộc nhóm 86.08)”, nhóm 8531 “Thiết bị báo hiệu bằng âm thanh hoặc hình ảnh (ví dụ, chuông, còi báo, bảng chỉ báo, báo động chống trộm hoặc báo cháy), trừ các thiết bị thuộc nhóm 85.12 hoặc 85.30”, nhóm 8538 “Bộ phận chuyên dùng hay chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc nhóm 85.35, 85.36 hoặc 85.37”, nhóm 8543 “Máy và thiết bị điện, có chức năng riêng, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong Chương này”, nhóm 8548 “Phế liệu và phế thải của các loại pin, bộ pin và ắc qui điện; các loại pin, bộ pin và ắc qui điện đã sử dụng hết; các bộ phận điện của máy móc hay thiết bị, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong Chương này”, nhóm 9305 “Bộ phận và phụ kiện của các loại vũ khí thuộc các nhóm từ 93.01 đến 93.04”, nhóm 9306 “Bom, lựu đạn, ngư lôi, mìn, tên lửa và các loại đạn dược tương tự và bộ phận của chúng; đạn cát tút (cartridge) và các loại đạn khác và đầu đạn và các bộ phận của chúng, kể cả nùi đạn gém và nùi đạn cát tút (cartridge)”, nhóm 9504 “Các máy và bộ điều khiển trò chơi video, dụng cụ dùng cho giải trí, cho các trò chơi trên bàn hoặc trong phòng khách, kể cả bàn sử dụng trong trò chơi bắn bi (pin-table), bi-a, bàn chuyên dụng dùng cho trò chơi ở sòng bạc và các thiết bị dùng cho đường chạy bowling tự động” có mức thuế suất hiện hành là 0%, 3%, 5%,10%, 12%, 20%, 25%, 30%, cam kết WTO là 0%, 1%, 5%, 8%, 10%, 12%, 15%, 25%, 30%. Theo nguyên tắc gộp dòng, thuế suất dòng thuế 8542.32.00 là 0%.
55. Theo danh mục chuyển đổi AHTN 2017 thì mặt hàng “Mạch khuếch đại” thuộc mã hàng 8542.33.00 được gộp từ 31 dòng thuế có mức thuế suất hiện hành là 0%, 3%, 5%, 10%, cam kết WTO là 0%, 5%, 10%, 15%, bao gồm mặt hàng “Khuếch đại” thuộc mã hàng 8542.33.00, các mặt hàng mạch khuếch đại thuộc nhóm 85.17 “Bộ điện thoại, kể cả điện thoại cho mạng di động tế bào, trừ loại thiết bị truyền hoặc thu của nhóm 84.43, 85.25, 85.27 hoặc 85.28”, nhóm 85.18 “Micro và giá đỡ micro; loa, đã hoặc chưa lắp ráp vào trong vỏ loa; tai nghe có khung chụp qua đầu và tai nghe không có khung chụp qua đầu, có hoặc không ghép nối với một micro, và các bộ gồm có một micro và một hoặc nhiều loa; thiết bị điện khuếch đại âm tần; bộ tăng âm điện”, nhóm 85.22 “Bộ phận và đồ phụ trợ chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các thiết bị của nhóm 85.19 hoặc 85.21”, nhóm 85.29 “Bộ phận chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng với các thiết bị thuộc các nhóm từ 85.25 đến 85.28”, nhóm 85.43 “Máy và thiết bị điện, có chức năng riêng, chưa được chi tiết hay chi ở nơi khác trong Chương này”, nhóm 85.48 “Phế liệu và phế thải của các loại pin, bộ pin và ắc qui điện; các loại pin, bộ pin và ắc qui điện đã sử dụng hết; các bộ phận điện của máy móc hay thiết bị, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác trong Chương này”, được quy định theo mức thuế suất 0%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.
56. Dòng thuế 8542.39.00 “Mạch điện tử tích hợp/Loại khác” được gộp từ 99 dòng hàng có mức thuế suất hiện hành là 0%, 3%, 5%, 10%, cam kết WTO là 0%, 5%, 10%, 15%, gồm các dòng hàng thuộc các nhóm 84.22, 84.31, 84.43, 84.50, 84.66, 84.73, 84.76, 85.04, 85.17, 85.18, 85.18, 85.22, 85.29, 85.30, 85.31, 85.35, 85.36, 85.38, 85.43, 85.48, 93.05, 93.06, 95.04. Dòng thuế 8542.39.00 sẽ được quy định theo mức thuế suất 0%, bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng thuế bị gộp.
57. Nhóm 87.03 được chi tiết thêm một số phân nhóm mới gồm 8703.4x - “Xe kết hợp chạy xăng và chạy điện, trừ loại có khả năng nạp điện từ nguồn bên ngoài”; 8703.5x - “Xe kết hợp chạy dầu và chạy điện, trừ loại có khả năng nạp điện từ nguồn bên ngoài”; 8703.6x – “Xe kết hợp chạy xăng và chạy điện, có khả năng nạp điện từ nguồn bên ngoài”, 8703.7x – “Xe kết hợp chạy dầu và chạy điện, có khả năng nạp điện từ nguồn bên ngoài”. Theo đó các mặt hàng xe cứu thương, xe tang lễ, xe chở tù thuộc các phân nhóm mới này được gộp từ các mặt hàng xe cứu thương, xe tang lễ, xe chở tù chạy điện thuộc phân nhóm 8703.9x với các dòng xe cứu thương, xe tang lễ, xe chở tù chạy xăng thuộc nhóm 8703.2x hoặc xe cứu thương, xe tang lễ, xe chở tù, chạy dầu thuộc nhóm 8703.3x có các mức thuế nhập khẩu hiện hành khác nhau (70%, 15%, 20%). Ví dụ:
- Mặt hàng “Xe cứu thương chạy điện” thuộc dòng thuế 8703.90.11 (thuế nhập khẩu 15%, cam kết WTO là 20%) và mặt hàng “Xe cứu thương chạy xăng, loại dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc” thuộc dòng thuế 8703.22.91 (thuế nhập khẩu 20%, cam kết WTO là 25%) được gộp thành dòng thuế mới 8703.40.34 - “Xe cứu thương vừa chạy điện vừa chạy xăng, loại dung tích xi lanh trên 1.000cc nhưng không quá 1.500cc”; Mặt hàng “Xe cứu thương chạy điện” thuộc dòng thuế 8703.90.11 (thuế nhập khẩu 15%, cam kết WTO là 20%) và mặt hàng “Xe cứu thương chạy xăng, loại dung tích xilanh trên 1.500cc nhưng không quá 3.000cc” thuộc dòng thuế 8703.23.10 (thuế nhập khẩu 20%, cam kết WTO là 20%) được gộp thành dòng thuế mới 8703.40.35 – “Xe cứu thương vừa chạy điện vừa chạy xăng, loại dung tích xilanh trên 1.500cc nhưng không quá 3.000cc”. Nghị định 125/2017/NĐ-CP quy định mức thuế 20% đối với các mặt hàng xe cứu thương vừa chạy điện vừa chạy xăng, bằng xe cứu thương chạy xăng hiện hành.
- Mặt hàng “Xe tang lễ chạy điện” thuộc dòng thuế 8703.90.19 (thuế nhập khẩu 70%, cam kết WTO là 20%) và mặt hàng “Xe tang lễ chạy xăng” thuộc dòng thuế 8703.23.29 (thuế nhập khẩu 20%, cam kết WTO là 20%) được gộp thành các dòng thuế mới 8703.40.43, 8703.40.44, 8703.40.45, 8703.40.46 “Xe tang lễ vừa chạy điện vừa chạy xăng” tùy theo dung tích xi lanh và quy định mức thuế suất 20%.
- Mặt hàng “Xe tang lễ chạy điện” thuộc dòng thuế 8703.90.19 (thuế nhập khẩu 70%, cam kết WTO là 20%) và mặt hàng “Xe tang lễ chạy xăng, dung tích xi lanh trên 3.000cc” thuộc dòng thuế 8703.24.29 (thuế nhập khẩu 15%, cam kết WTO là 20%) được gộp thành dòng thuế mới 8703.40.47 “Xe tang lễ vừa chạy điện vừa chạy xăng, dung tích xi lanh trên 3.000cc”, quy định mức thuế suất 15%.
- Mặt hàng “Xe chở tù chạy điện” thuộc dòng thuế 8703.90.19 (thuế nhập khẩu 70%, cam kết WTO là 20%) và mặt hàng “Xe chở tù chạy xăng” thuộc các dòng 8703.23.39, 8703.24.39 (thuế nhập khẩu 15%, cam kết WTO là 20%) được gộp thành các dòng thuế mới 8703.40.53, 8703.40.54, 8703.40.55 – “Xe chở tù vừa chạy điện vừa chạy xăng” tùy theo dung tích xi lanh, quy định mức thuế suất 15%.
58. Danh mục AHTN 2017 chi tiết thêm nhóm mới là 96.20 “Chân đế loại một chân (monopod), hai chân (bipod), ba chân (tripod) và các mặt hàng tương tự”, gồm 5 dòng thuế mới 9620.00.10 “bằng plastic”, 9620.00.20 “bằng carbon và graphit”, 9620.00.30 “bằng sắt và thép”, 9620.00.40 “bằng nhôm”, 9620.00.90 “Loại khác”
Mỗi dòng thuế nêu trên được gộp từ các dòng thuế AHTN 2012 là các bộ phận, phụ kiện của ống nhòm, máy ảnh, máy quay phim, của thiết bị hoạt động bằng điện và không bằng điện thuộc các nhóm 39.26 “Các sản phẩm khác bằng plastic và các sản phẩm bằng các vật liệu khác của các nhóm từ 39.01 đến 39.14”, nhóm 68.15 “Các sản phẩm bằng đá hoặc bằng các chất liệu khoáng khác (kể cả sợi carbon, các sản phẩm bằng sợi carbon và các sản phẩm làm bằng than bùn), chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác”, nhóm 73.26 “Các sản phẩm khác bằng sắt hoặc thép”, nhóm 84.87 “Phụ tùng máy móc, không bao gồm đầu nối điện, màng ngăn, cuộn, công tắc điện hoặc các phụ tùng điện khác, không được ghi hoặc chi tiết ở nơi khác trong Chương này”, nhóm 9005 “Ống nhòm loại hai mắt, ống nhòm đơn, kính viễn vọng quang học khác, và khung giá của các loại trên; các dụng cụ thiên văn khác và khung giá của chúng, trừ các dụng cụ dùng cho thiên văn học vô tuyến”, nhóm 9006 “Máy ảnh (trừ máy quay phim); thiết bị đèn chớp và đèn flash máy ảnh trừ đèn phóng điện thuộc nhóm 85.39”, nhóm 9007 “Máy quay phim và máy chiếu phim, có hoặc không kèm thiết bị ghi hoặc tái tạo âm thanh”, nhóm 9015 “Thiết bị và dụng cụ dùng để quan trắc (kể cả quan trắc ảnh), dùng cho thủy văn học, hải dương học, thủy học, khí tượng học hoặc địa lý học, trừ la bàn; máy đo xa”, nhóm 9033 “Bộ phận và phụ kiện (chưa được chi tiết hoặc ghi ở các nhóm khác thuộc Chương này) dùng cho máy, thiết bị, dụng cụ hoặc đồ dùng thuộc Chương 90” có các mức thuế suất 0%, 10%, 12%, 15% hoặc 25% và cam kết trần WTO là 0%, 5%, 10%, 12%, 15%, 25% (trong đó 8/10 dòng thuế có mức thuế suất 0%). Theo nguyên tắc gộp dòng của WTO thì các dòng thuế AHTN mới sẽ phải quy định mức thuế suất 0% bằng mức cam kết WTO thấp nhất trong các dòng bị gộp.
II. 17 nhóm mặt hàng được sửa đổi mô tả hàng hóa nên bị thay đổi thuế suất MFN. Cụ thể:
(1) Nhóm 0502 - “Lông và lông cứng của lợn hoặc lợn lòi; lông dùng làm chổi và bàn chải khác; phế liệu từ lông lợn”.
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả của nhóm 05.02 được dịch lại là “Lông và lông cứng của lợn hoặc lợn lòi; lông dùng làm chổi và bàn chải khác; phế liệu từ các loại lông trên ”. Theo đó các mặt hàng là phế liệu của lông chồn hôi, lông sóc, lông chồn... hiện đang thuộc mã hàng 0511.99.90 (thuế suất 0%, cam kết WTO 5%) sẽ chuyển về mã hàng 0502.90.00 (thuế suất 5%, cam kết WTO 5%, ACFTA 0%, AKFTA 0%). Như vậy việc dịch lại mô tả hàng hoá đã làm tăng thuế suất đối với mặt hàng “phế liệu của lông chồn hôi, lông sóc, lông chồn...” từ 0% lên 5%.
(2) Dòng thuế 3824.99.10 “Chất tẩy mực, sửa bản in từ khuôn tô và chất tẩy rửa dạng lỏng khác, đã đóng gói để bán lẻ”
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả của dòng thuế 3824.99.10 được dịch lại là “ Các chất tẩy mực, chất sửa giấy nến (stencil correctors), chất lỏng dùng để xóa và các băng để xóa khác (trừ những hàng hóa thuộc nhóm 96.12), đã đóng gói để bán lẻ”. Với sửa đổi này, mặt hàng “chất lỏng dùng để xóa và các băng để xóa khác (trừ những hàng hóa thuộc nhóm 96.12), đã đóng gói để bán lẻ” chuyển từ dòng thuế 3824.90.99 (thuế suất MFN 0%, cam kết WTO là 5%. Thuế suất ACFTA 0%, AJFTA 0%) về dòng thuế 3824.90.10 thuế suất MFN là 5%, cam kết WTO là 5%. Thuế suất AKFTA 0%, ACFTA 5% và giảm về 0% năm 2018, VJFTA 1% và giảm về 0,5% năm 2018). Như vậy việc dịch lại mô tả hàng hoá đã làm tăng thuế suất đối với mặt hàng “chất lỏng dùng để xóa và các băng để xóa khác (trừ những hàng hóa thuộc nhóm 96.12), đã đóng gói để bán lẻ” từ 0% lên 5%.
(3) Dòng thuế 1212.92.00 - Quả bồ kết
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả của dòng thuế 1212.92.00 được dịch lại là “quả minh quyết (carob)” dẫn đến mặt hàng “quả bồ kết” chuyển từ dòng thuế 1212.92.00 (thuế suất MFN 10%, cam kết WTO là 10%. KNNK 2016 là 3 triệu USD, nhập khẩu chủ yếu từ Tây Ban Nha) về dòng thuế 1211.90.99 (thuế suất MFN 0%, cam kết WTO là 5%. KNNK 2016 là 5,3 triệu USD). Như vậy việc dịch lại mô tả hàng hoá đã làm giảm thuế suất đối với mặt hàng “quả bồ kết” từ 10% xuống 0%.
(4) Dòng thuế 1904.30.00: Lúa mì sấy khô đóng bánh
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả của dòng thuế 1904.30.00 được dịch lại là “lúa mì bulgur” dẫn đến các mặt hàng "lúa mì bulgur, trừ loại sấy khô đóng bánh" sẽ chuyển từ dòng thuế 1904.90.90 (thuế suất MFN 20%, cam kết WTO 20%) lên dòng thuế 1904.30.00 (thuế suất MFN 35%, cam kết WTO 35%), đồng thời các mặt hàng “lúa mì khác loại lúa mì bulgur, sấy khô đóng bánh” sẽ chuyển từ dòng thuế 1904.30.00 (thuế suất MFN 35%) xuống dòng thuế 1904.90.90 (thuế suất MFN 20%). Như vậy việc dịch lại mô tả hàng hoá đã làm tăng thuế suất đối với mặt hàng "lúa mì bulgur, trừ loại sấy khô đóng bánh" từ 20% lên 35% và làm giảm thuế suất của mặt hàng “lúa mì khác loại lúa mì bulgur, sấy khô đóng bánh” từ 35% xuống 20%.
(5) Phân nhóm 2005.20.1x: “Khoai tây chiên”:
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả của phân nhóm 2005.20.1x “Khoai tây chiên” được dịch lại là khoai tây “dạng lát, dạng mảnh nhỏ và dạng thanh, dạng que” dẫn đến thay đổi phạm vi dòng thuế như sau:
- Khoai tây chiên, trừ dạng lát, dạng mảnh, dạng thanh và dạng que chuyển từ phân nhóm 2005.20.1x (thuế suất MFN 18%, cam kết WTO 18%) xuống phân nhóm 2005.20.9x (thuế suất MFN 35%, cam kết WTO 35%). (Tăng thuế suất của mặt hàng “Khoai tây chiên, trừ dạng lát, dạng mảnh, dạng thanh và dạng que” từ 18% lên 35%).
- Khoai tây dạng lát, dạng mảnh, dạng thanh và dạng que, trừ loại chiên chuyển từ phân nhóm 2005.20.9x (thuế suất MFN 35%) lên phân nhóm 2005.20.1x (thuế suất MFN 18%). (Giảm thuế suất của mặt hàng “Khoai tây dạng lát, dạng mảnh, dạng thanh và dạng que, trừ loại chiên” từ 35% xuống 18%).
(6) Dòng thuế 4010.32.00 “Băng truyền có mặt cắt hình thang (băng chữ V), trừ băng truyền có gân hình chữ V, với chu vi ngoài trên 60 cm đến 180 cm”:
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 4010.32.00 được dịch lại là “Băng truyền liên tục có mặt cắt hình thang (băng chữ V), trừ băng truyền có gân hình chữ V, với chu vi ngoài trên 60 cm đến 180 cm”. Theo đó, mặt hàng “băng truyền không liên tục” thuộc mã hàng 4010.32.00 (thuế suất MFN 15%, cam kết WTO là 15%) nay được phân loại vào mã hàng 4010.39.00 (thuế suất MFN 5%,cam kết WTO là 5%). Như vậy, giảm thuế suất của mặt hàng “băng truyền không liên tục” từ 15% xuống 5%.
(7) Dòng thuế 4012.90.70 “Lốp có thể đắp lại hoa lốp chiều rộng không quá 450 mm”.
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 4012.90.70 được dịch lại là “Hoa lốp đắp lại có chiều rộng không quá 450 mm” dẫn đến thay đổi phạm vi dòng thuế như sau:
Mặt hàng “Lốp có thể đắp lại hoa lốp chiều rộng không quá 450 mm” sẽ chuyển từ dòng thuế 4012.90.70 (thuế suất MFN 30%, cam kết WTO 30%) xuống dòng thuế 4012.90.90 (thuế suất MFN 5%, cam kết WTO là 5%) (Giảm thuế suất từ 30% xuống 5%). Mặt hàng “Hoa lốp đắp lại có chiều rộng không quá 450 mm” sẽ chuyển từ dòng thuế 4012.90.90 (thuế suất MFN là 5%) lên dòng thuế 4012.90.70 (thuế suất MFN là 30%) (Tăng thuế suất từ 5% lên 30%).
(8) Dòng thuế 7002.39.20 - Ống thuỷ tinh trung tính trong suốt, đường kính từ 3 mm đến 22 mm
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 7002.39.20 được dịch lại là “ Ống thuỷ tinh borosilicate trung tính trong suốt, đường kính từ 3 mm đến 22 mm” dẫn đến mặt hàng “Ống thủy tinh trung tính trong suốt, trừ loại bằng thủy tinh borosilicate” chuyển từ dòng thuế 7002.39.20 (thuế suất MFN 5%, cam kết WTO là 15%) về dòng thuế 7002.39.90 (thuế suất MFN 3%, cam kết WTO là 10%). Như vậy, việc dịch lại mô tả đã giảm thuế suất của mặt hàng “Ống thủy tinh trung tính trong suốt, trừ loại bằng thủy tinh borosilicate” từ 5% xuống 3%.
(9) Phân nhóm 7005.1x “- Kính không có cốt thép, có tráng lớp hấp thụ, lớp phản chiếu hoặc không phản chiếu”, 7005.2x “- Kính không có cốt thép khác” và 7005.30.00 “- Kính có cốt thép”.
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của phân nhóm 7005.10 được dịch lại là“- Kính không có cốt lưới, có tráng lớp hấp thụ, lớp phản chiếu hoặc không phản chiếu”, 7005.2x “- Kính không có cốt lưới khác” và 7005.30.00 “- Kính có cốt lưới”. Theo đó, mặt hàng “Kính có cốt lưới, trừ loại kính có cốt thép/ kính quang học, chưa được gia công về mặt quang học” chuyển từ các dòng hàng thuộc phân nhóm 7005.1x, và 7005.2x (thuế suất MFN 5%, cam kết WTO 15%) xuống dòng hàng 7005.30.00 (thuế suất MFN 30%, cam kết WTO 40%); mặt hàng “Kính có cốt lưới, trừ loại kính có cốt thép/Loại khác” chuyển từ các dòng hàng thuộc phân nhóm 7005.1x (thuế suất MFN 35%, cam kết WTO 40%) và 7005.2x (thuế suất MFN 40%, cam kết WTO 40%) xuống dòng hàng 7005.30.00 (thuế suất MFN 30%, cam kết WTO 40%). Như vậy, việc dịch lại mô tả đã giảm thuế suất của các mặt hàng “Kính có cốt lưới, trừ loại kính có cốt thép/Loại khác” từ 35% và 40% xuống 30%).
Riêng đối với các mặt hàng Kính quang học, chưa được gia công về mặt quang học được chi tiết tại Chương 98 với mức thuế suất là 5%.
(10) Dòng thuế 7010.10.00 - Ống đựng thuốc tiêm
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 7010.10.00 được dịch lại là “- Ống dạng ampoules” dẫn đến thay đổi phạm vi dòng thuế như sau:
- Mặt hàng “Ống dạng ampoules khác (không phải ống đựng thuốc tiêm)” chuyển từ dòng thuế 7010.90.90 (thuế suất MFN 20%, cam kết WTO 20%) sang dòng thuế 7010.10.00 (thuế suất MFN 10%, cam kết WTO 10%). Theo đó, bị giảm thuế suất từ 20% xuống 10%.
- Mặt hàng “Ống đựng thuốc tiêm, dạng khác” sẽ chuyển từ dòng thuế 7010.10.00 (thuế suất MFN 10%) xuống dòng thuế 7010.90.90 (thuế suất MFN 20%). Theo đó, bị tăng thuế suất từ 10% lên 20%.
(11) Phân nhóm 7314.1x “Tấm đan” và dòng thuế 7314.14.00 “Tấm đan khác, bằng thép không gỉ”.
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, cụm từ “Tấm đan” được dịch lại “Tấm đan dệt thoi”. Theo đó, mặt hàng “tấm đan, không phải dệt thoi” chuyển từ các dòng thuế 7314.12.00, 7314.14.00, 7314.19.10, 7314.19.90 (thuế suất MFN 15%, cam kết WTO 15%) về các dòng thuế 7314.41.00, 7314.42.00, 7314.49.00 (thuế suất MFN 30%, cam kết WTO 30%). Theo đó, mặt hàng “tấm đan, không phải dệt thoi” bị tăng thuế suất từ 15% lên 30%.
(12) Phân nhóm 8413.70.3x: Bơm nước được thiết kế đặt chìm dưới biển:
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của phân nhóm 8413.70.3x được dịch lại là “Bơm nước được thiết kế đặt chìm dưới nước” dẫn đến các mặt hàng “bơm nước được thiết kế đặt chìm dưới nước, trừ loại đặt chìm dưới biển” sẽ chuyển từ các phân nhóm 8413.70.4x (thuế suất MFN 10%, cam kết 15%), 8413.70.4x (thuế suất MFN 10% , cam kết 10%) và 8413.70.9x (thuế suất MFN 0%, cam kết 0%) sang phân nhóm 8413.70.3x (thuế suất MFN 10%, cam kết WTO 10%). Theo đó, mặt hàng “bơm nước được thiết kế đặt chìm dưới nước, trừ loại đặt chìm dưới biển” thuộc 2 dòng hàng 8413.70.91 và 8413.70.99 bị tăng thuế suất từ 0% lên 10%
(13) Dòng thuế 8504.31.40 - Máy biến áp trung tần
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 8504.31.40 được dịch lại là "Máy biến điện (máy biến áp và máy biến dòng) trung tần". Theo đó, mặt hàng "máy biến dòng trung tần" sẽ từ các mã hàng 8504.31.92 (thuế suất MFN 20%, cam kết 20%) và 8504.31.99 (thuế suất 15%, cam kết 20%) chuyển về mã hàng 8504.31.40 (thuế suất MFN 5%). Như vậy, thuế suất của mặt hàng "máy biến dòng trung tần" sẽ giảm từ 15% và 20% xuống 5%.
(14) Dòng thuế 8536.10.92 - Loại khác, có giới hạn dòng danh định không quá 16 A
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 8536.10.92 được dịch lại là “Loại khác, dòng điện dưới 16 A” dẫn đến mặt hàng “thiết bị điện để đóng ngắt mạch, loại có dòng điện 16A” chuyển từ dòng thuế 8536.10.92 (thuế suất MFN 25%, cam kết 25%) về dòng thuế 8536.10.99 (thuế suất MFN 15%, cam kết 25%). Theo đó, mặt hàng“thiết bị điện để đóng ngắt mạch, loại có dòng điện 16A” giảm thuế suất từ 25% xuống 15%.
(15) Dòng thuế 8546.20.10 “Dùng cho đầu nối máy biến áp và thiết bị ngắt dòng”
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 8546.20.10 được dịch lại là “ Cách điện xuyên của máy biến điện và cách điện của thiết bị ngắt mạch” dẫn đến thay đổi phạm vi dòng thuế như sau:
Mặt hàng "vật cách điện, dùng cho đầu nối máy biến áp, trừ cách điện xuyên" sẽ chuyển từ dòng thuế 8546.20.10 (thuế suất MFN 5%, cam kết 10%) xuống dòng thuế 8546.20.90 (thuế suất MFN 7%, cam kết 10%). Theo đó, bị tăng thuế suất từ 5% lên 7%.
Mặt hàng “cách điện xuyên, dùng cho máy biến dòng” sẽ chuyển từ dòng thuế 8546.20.90 (thuế suất MFN 7%, cam kết 10%) lên dòng thuế 8546.20.10 (thuế suất MFN 5%, cam kết 10%). Theo đó, bị giảm thuế suất từ 7% xuống 5%.
(16) Dòng thuế 8708.99.50 - Vỏ két nước làm mát
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 8708.99.50 được dịch lại là “Tấm hướng luồng khí tản nhiệt”. Theo đó, mặt hàng “Vỏ két nước làm mát” sẽ chuyển từ dòng thuế 8708.99.50 (thuế suất MFN là 15%, cam kết 15%) xuống dòng thuế 8708.91.92 và 8708.91.99 (thuế suất MFN là 10%, cam kết 15%). Như vậy, mặt hàng “Vỏ két nước làm mát” bị giảm thuế suất từ 15% xuống 10%.
(17) Dòng thuế 8711.90.40 - Xe mô tô 3 bánh (loại xe gắn thùng bên cạnh).
Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, mô tả hàng hoá của dòng thuế 8711.90.40 được dịch lại là “Thùng xe có bánh (side-cars)”.Việc thay đổi mô tả của mã hàng này khiến thay đổi phạm vi dòng thuế đang từ xe nguyên chiếc thành bộ phận của xe mô tô dẫn đến tăng thuế suất của bộ phận là thùng xe có bánh từ 32-35% lên đến 70-75%. Để phù hợp với mức thuế suất của bộ phận, phụ tùng của xe đạp, xe máy thuộc nhóm 87.14, tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP quy định mức thuế suất của mã hàng 8711.90.40 là 32%.
B. Sửa đổi thuế nhập khẩu, tiêu chí kỹ thuật của 33 nhóm mặt hàng:
1. Mặt hàng nhôm chưa gia công, không hợp kim và hợp kim thuộc mã hàng 7601.10.00, 7601.20.00 từ 2% lên 3%;
2. Mặt hàng than thuộc nhóm 27.01, 27.02, 27.03 từ 0% lên 2%.
3. Mặt hàng Vinyl clorua monomer (VCM) thuộc mã hàng 2903.21.00 từ 3% xuống 0%.
4. Mặt hàng propan thuộc mã hàng 2711.12.00 từ 5% xuống 2%.
5. Mặt hàng thép không hợp kim, dạng thanh và que, dạng cuộn cuốn không đều, được cán nóng thuộc các mã hàng 7213.91.10, 7213.91.90, 7213.99.10, 7213.99.90 từ 3%, 5%, 7% lên cùng mức 10%;
6. Mặt hàng thép không hợp kim ở dạng thanh và qua khác, chưa gia công quá mức rèn, cán nóng thuộc các mã hàng 7214.20.39, 7214.20.49, 7214.20.59, 7214.20.69 từ 0% lên 10%.
7. Mặt hàng Tấm tản nhiệt, ống tản nhiệt đã lắp ráp thuộc các mã hàng 8504.90.31, 8504.90.41 từ 0% lên 5% .
8. Mặt hàng D- Glutico (Sorbitol) thuộc mã hàng 2905.44.00 từ 0% lên 5%.
9. Mặt hàng Sorbitol thuộc mã hàng 3824.60.00 từ 0% lên 5%.
10. Mặt hàng xe chữa cháy, mã hàng 8705.30.00 từ 0% lên 3%.
11. Mặt hàng ethanol nhiên liệu (E100) thuộc mã hàng 2207.20.11 từ 20% xuống 17%.
12. Thức ăn hoàn chỉnh dùng cho động vật linh trưởng (mã hàng 2309.90.14) và thức ăn hoàn chỉnh loại khác (mã hàng 2309.90.19) từ 0% lên 3%.
13. Mặt hàng đá ở dạng viên, mảnh và bột, làm từ các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt/Từ đá hoa (marble) thuộc mã số 2517.41.00 từ 0% lên 3%.
14. Các tấm và phim để tạo ảnh ở dạng phẳng, có phủ lớp chất nhạy, chưa phơi sáng, bằng vật liệu bất kỳ trừ giấy, bìa hoặc vật liệu dệt; phim in ngay dạng phẳng, có phủ lớp chất nhạy, chưa phơi sáng, đã hoặc chưa đóng gói thuộc 04 mã hàng 3701.20.00, 3701.30.00, 3701.91.90, 3701.99.90 từ mức 6% xuống mức 5%.
15. Mặt hàng Copolyme propylene thuộc 02 mã hàng 3902.30.30 và 3902.30.90 từ 0% lên 3%.
16. Các mặt hàng Sợi thủy tinh và các sản phẩm của nó/Loại khác thuộc mã số 7019.90.90 từ 0% lên 3%.
17. Mặt hàng Cờ lê và thanh vặn ốc (bu lông) và đai ốc loại vặn bằng tay thuộc mã hàng 8204.11.00 từ 15% lên 20%.
18. Thiết bị phun, xịt điều khiển bằng tay sử dụng trong gia đình có dung tích xi lanh không quá 3 lít thuộc mã hàng 8424.89.10 từ 7% lên 8%;
19. Đầu bình phun, xịt có gắn vòi thuộc mã hàng 8424.89.20 từ 7% lên 8%.
20. Mặt hàng 8537.10.12 - Bảng điều khiển có trang bị bộ xử lý lập trình từ 0% lên 5%.
21. Mặt hàng loa thuộc các mã hàng 8518.21.90, 8518.22.90 từ 20% xuống 15%.
22. Mặt hàng Đồ nội bằng kim loại được sử dụng trong văn phòng, mã hàng 9403.10.00 từ 20% xuống 10%.
23. Nhóm 19.01 - Chiết xuất malt; chế phẩm thực phẩm từ bột, tấm, bột thô, tinh bột hoặc từ chiết xuất malt, không chứa ca cao hoặc chứa dưới 40% trọng lượng là ca cao đã khử toàn bộ chất béo, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; chế phẩm thực phẩm từ sản phẩm thuộc các nhóm 04.01 đến 04.04, không chứa ca cao hoặc chứa dưới 5% trọng lượng là ca cao đã khử toàn bộ chất béo, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác: điều chỉnh thuế suất của các mã hàng 1901.10.30, 1901.20.10, 1901.20.20, 1901.20.30, 1901.20.40, 1901.90.41, 1901.90.49, 1901.90.99 từ các mức 15%, 18%, 20%, 25% về cùng một mức thuế suất là 18%.
24. Các chế phẩm có chứa cồn được sử dụng để chế biến hoặc sản xuất đồ uống thuộc nhóm 2106.90.6x (gồm các mã hàng 2106.90.61, 2106.90.62, 2106.90.64, 2106.90.65, 2106.90.66, 2106.90.67) từ các mức 20%, 15% về cùng mức 18%.
25. Mặt hàng Bari carbonat tự nhiên (witherite) thuộc mã hàng 2511.20.00 từ 3% xuống 0%,
26. Mặt hàng clinker, nhóm 25.23 từ mức 30% về cùng mức 25%.
27. Mặt hàng xi măng thuộc nhóm 25.23 hiện đang có 3 mức thuế suất 37%, 35%, 32% về cùng mức thuế suất 32%.
28. Mặt hàng set top box thuộc mã hàng 8528.71.91 từ 35% xuống 25%.
29. Sản phẩm từ bột nhào thuộc 04 mã hàng 1902.11.00, 1902.20.10, 1902.20.30 và 1902.40.00 từ 38% lên 40%.
30. Các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim được cán phẳng, có chiều rộng từ 600mm trở lên, đã phủ, mạ hoặc tráng kẽm bằng phương pháp khác, dạng lượn sóng, có hàm lượng carbon dưới 0,6% tính theo trọng lượng, chiều dày không quá 1,2mm mã hàng 7210.41.11 từ 20% lên 25%.
31. Các mặt hàng sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng thuộc các mã hàng 7211.19.13, 7211.19.91, 7212.40.11, 7212.40.91 từ 0% lên 10%,
32. Các mặt hàng sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng thuộc các mã hàng 7212.40.12, 7212.40.19, 7212.40.92, 7212.40.99 từ 7% lên 10%.
33. Tại khoản 5 Chú giải chi tiết tại Chương 72 về thép cốt bê tông: thay TCVN 1651-1: 2008, TCVN 1651-2:2008 bằng Quy chuẩn QCVN 7:2011. Cụ thể:
“5. Mặt hàng “Thép cốt bê tông” thuộc nhóm 72.13, 72.14, 72.15 là loại thép đáp ứng một trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn sau đây:
- QCVN 7: 2011
- JIS G 3109
- JIS G 3112
- JIS G 3117
- GB 1499:1998
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn thép cốt bê tông quốc tế hoặc nước khác.
Trường hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn thép cốt bê tông nêu trên được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu khai báo vào thép “loại khác” thì phải xuất trình được giấy chứng nhận của nhà sản xuất hoặc giám định của cơ quan, đơn vị có chức năng thực hiện giám định xác nhận mặt hàng thép nhập khẩu không thuộc một trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn nêu trên.”
C. Bổ sung thêm 06 nhóm vào Chương 98:
1. Nhóm 98.03 - Mặt hàng cá bột của cá chép (Cyprinus spp., Carassius spp., Ctenopharyngodon idellus, Hypophthalmichthys spp., Cirrhinus spp., Mylopharyngodon piceus, Catla catla, Labeo spp., Osteochilus hasselti, Leptobarbus hoeveni, Megalobrama spp.), mức thuế suất là 0%.
2. Nhóm 98.46 - Mặt hàng Thiết bị chuyển đổi tín hiệu (Set top boxes) mức thuế suất là 0%.
3. Nhóm 98.47 -Mặt hàng Ô ngăn hình mạng làm từ vật liệu Nano-composite Polymeric Alloy (Neoweb), mức thuế suất là 0%;
4. Nhóm 98.48 - Kính quang học, chưa được gia công về mặt quang học, mức thuế suất 5%.
5. Nhóm 98.49 - Các mặt hàng linh kiện ô tô nhập khẩu để thực hiện Chương trình ưu đãi thuế.
6. Nhóm 98.50: Thuốc trị mụn trứng cá