Khi bà H được ủy quyền và phạm vi ủy quyền của bạn có ghi rõ là được quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì bà H được quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền. Tuy nhiên cần xét trường hợp này, nghĩa là bạn ủy quyền để bà H thay mặt bạn thực hiện những thủ tục đó, cho nên bạn có những quyền sau theo Bộ luật dân sự 2015, cụ thể tại Điều 568 quy định về Quyền của bên ủy quyền, gồm các quyền:
"1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này."
Và Nghĩa vụ của bên được ủy quyền theo điều 565 gồm:
"1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này."
Nghĩa là khi này bà H đã vi phạm nghĩa vụ, thực hiện việc ủy quyền nhưng vẫn phải giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được.
Trường hợp bạn không muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà trong phạm vi ủy quyền đã có ghi thì bạn vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền theo điều Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
"1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có."