Hợp đồng lao động

Chủ đề   RSS   
  • #74704 22/12/2010

    longyeutinh

    Male
    Mầm

    Bắc Giang, Việt Nam
    Tham gia:12/11/2009
    Tổng số bài viết (30)
    Số điểm: 630
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Hợp đồng lao động

    Mời các bạn cùng thảo luận về hợp đồng lao đồng, Các bạn có thể chỉ ra cho mình điểm khác nhau giứa quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động và quyền đơn  phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động? Xuất phát từ đâu mà pháp luật lao động lại quy định như vậy?

    Xin chân thành cảm ơn mọi người trên diễn đàn thư viện pháp luật
     
    4647 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #74788   22/12/2010

    hanghell
    hanghell
    Top 75
    Lớp 8

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:27/11/2010
    Tổng số bài viết (874)
    Số điểm: 11042
    Cảm ơn: 522
    Được cảm ơn 426 lần


    hi bạn #00b050;">longyeutinh!

    hanghell xin có một số ý kiến đóng góp như sau:

    Theo luật lao động thì: "Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động". (điều 26).

    Điều 36.

    Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau đây:

        1. Hết hạn hợp đồng;
        2. đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;
        3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
        4. Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Tòa án;
        5. Người lao động chết; mất tích theo tuyên bố của Tòa án. 

    Điều 37.
    1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một đến ba năm, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
        
    a. Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng;

    b. Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn theo hợp đồng;
    c. Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động;
    d. Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
    e. được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước;
    f. Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc.

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a. đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c: ít nhất ba ngày;
    b. đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm e: ít nhất ba mươi ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ một năm đến ba năm; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm;
    c. đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn quy định tại điều 112 của Bộ Luật này.

    3. Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày.

    Điều 38.
    1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    a. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;
    b. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại điều 85 của Bộ Luật này;

    c. Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị sáu tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động dưới một năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa phục hồi. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động;

    d. Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ việc làm;

    e. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.

    2. Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b và c Khoản 1 điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan lao động biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trong trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.

    3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
    a. ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
    b. ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm;
    c. ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm.

    Điều 39.
    Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của thầy thuốc, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d Khoản 1 điều 38 của Bộ Luật này;

    2. Người lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động cho phép;

    3. Người lao động là nữ trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 điều 111 của Bộ Luật này.

    Điều 40. 
    Mỗi bên có thể từ bỏ việc đơn phương chất dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước. Khi hết thời hạn báo trước, mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.

    Điều 41.
    1. Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm việc và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày người lao động không được làm việc. Trong trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc, thì ngoài khoản tiền được bồi thường tương ứng với tiền lương trong những ngày không được làm việc, người lao động còn được trợ cấp theo quy định tại Khoản 1 điều 42 của Bộ Luật này.

    2. Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường phí đào tạo nếu có, theo quy định của Chính phủ.

    3. Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước, bên vi phạm phải bồi thường cho bên kia một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    như vậy theo luật lao động thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của bên sử dụng lao động với bên lao động là khác nhau. cả bai bên khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì đều phải dựa vào những điểm mà pháp luật quy định tại luật lao động. cụ thể là điều 38 và 39. và theo mình thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động chỉ được xem là hợp đồng lao động chấm dứt khi thỏa mãn các điều kiện trên và nhất thiết phải đáp ứng điều kiện "thời hạn" tùy từng trường hợp pháp luật quy định.

    và theo mình thì giữa việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với đơn phương chấm dứt hợp đồng (theo bộ luật dân sự) là có nhiều điểm khác nhau. đối với luật dân sự thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng là do các bên tham gia hợp đồng có thể đơn phương chấm dứt bất cứ lúc nào chỉ cần báo trước cho nhau một thời gia là được. tuy nhiên thời gian này thì luật dân sự chưa quy định cụ thể. còn luật lao động quy định rất cụ thể. do đặc thù đây là lĩnh vực lao động còn luật dân sự thì điều chỉnh chung cho mọi lĩnh vực của cuộc sống....
    hì. bài viết còn sơ sài và mang ý kiến chủ quan của mình. hi vọng sẽ nhận đc ý kiến của các bạn.
     
    Báo quản trị |  
  • #74859   23/12/2010

    ntdieu
    ntdieu
    Top 10
    Male
    Dân Luật bậc 1

    Đồng Nai, Việt Nam
    Tham gia:11/02/2009
    Tổng số bài viết (14968)
    Số điểm: 100059
    Cảm ơn: 3496
    Được cảm ơn 5362 lần
    SMod

    @ #0072bc;">hanghell : Bạn trả lời lạc đề rồi.
     
    Báo quản trị |  
  • #74864   23/12/2010

    longyeutinh
    longyeutinh

    Male
    Mầm

    Bắc Giang, Việt Nam
    Tham gia:12/11/2009
    Tổng số bài viết (30)
    Số điểm: 630
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    rất cảm ơn bạn hanghell đã thảo luận, mời bạn ntdieu cho biết y kiến của mình được không
     
    Báo quản trị |  
  • #74867   23/12/2010

    hanghell
    hanghell
    Top 75
    Lớp 8

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:27/11/2010
    Tổng số bài viết (874)
    Số điểm: 11042
    Cảm ơn: 522
    Được cảm ơn 426 lần


     Chào bạn ntdieu mình hiểu ý bạn. đề ra là so sánh về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. nhưng trong bài thì mình so sánh giữa hợp đồng dân sự với hợp đồng lao động.

    Nhưng theo mình nghĩ thì việc so sánh trên thì theo các điều luật mà mình trích ra đã rõ rồi nên mình không nói lại nữa.
    có gì mong được bạn chỉ giáo thêm nhá
     
    Báo quản trị |  
  • #74950   23/12/2010

    ntdieu
    ntdieu
    Top 10
    Male
    Dân Luật bậc 1

    Đồng Nai, Việt Nam
    Tham gia:11/02/2009
    Tổng số bài viết (14968)
    Số điểm: 100059
    Cảm ơn: 3496
    Được cảm ơn 5362 lần
    SMod

    @ longyeutinh : Bạn khởi xướng đề tài này thì ít nhất bạn cũng nên nêu ra ý kiến của mình.

    @
    hanghell : Đối với việc liên quan đến pháp luật tôi nghĩ cần trả lời chính xác vào nội dung câu hỏi. Bạn thử tưởng tượng sau này bạn trở thành luật sư và bạn bào chữa cho một thân chủ về hợp đồng lao động.

    Trước tòa bạn chỉ trích dẫn nguyên văn luật lao động, sau đó bạn chuyển sang nói về luật dân sự. Khi đó khả năng thắng cuộc của bạn sẽ thế nào ??
     
    Báo quản trị |  
  • #74972   24/12/2010

    longyeutinh
    longyeutinh

    Male
    Mầm

    Bắc Giang, Việt Nam
    Tham gia:12/11/2009
    Tổng số bài viết (30)
    Số điểm: 630
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Chào bạn #3366cc;">#ff8c00; font-size: 13px;">ntdieu, mình xin trao đổi một vào ý kiến của mình về vấn đề này
    Dựa trên sự trả lời của #0072bc; text-decoration: none;">#3366cc;">hanghell 
    Theo quy định của pháp
    luật lao động thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của bên sử dụng lao động với bên lao động là khác nhau. cả bai bên khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì đều phải dựa vào những điểm mà pháp luật quy định tại luật lao động. cụ thể là điều 37, 38 và 39.

    - Luật lao động buộc người sử dụng lao động phải tôn trọng nhân phẩm, danh dự của người lao động, nếu không người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nhưng ngược lại thì người lao động xúc phạm người sử dụng lao động thì không pháp luật không quy định đó là quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động

    - Trách nhiệm về thời hạn báo trươc khi chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động là phải theo quy định về thời hạn báo trước (điều 37), nhưng người sử dụng lao động thì không chỉ báo trước trong một thời gian nhất định mà còn phải tuân thủ theo một trình tự thủ tục nhất định được quy định tại  khoản 2, và khoản 3 BLLĐ.

    - Về nội dung thì người lao động được nhà nước bảo đảm thực hiện, còn người sử dụng lao động cứng được nhà nước đảm bảo nhưng có phần hạn chế (được quy định tại điều 39 BLLĐ)

    - Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là do ý chí của người lao động, còn quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động là do ý chí  của người sử dụng lao động.

    + Chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí của người sử dụng lao động

    Tại điều 38 Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung 2002, 2006, 2007 quy định

    1- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;

    Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động là không hoàn thành định mức lao động hoặc nhiệm vụ được giao do yếu tố chủ quan và bị lập biên bản hoặc nhắc nhở bằng văn bản ít nhất hai lần trong một tháng, mà sau đó vẫn không khắc phục.

    Mức độ không hoàn thành công việc được ghi trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động của đơn vị.

    b. Người lao đô%3ḅng bị xử lý kỷ luâ%3ḅt sa thải

    c. Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động;

    d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    Lý do bất khả kháng khác là trường hợp do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên, do địch hoạ, do dịch bệnh không thể khắc phục được dẫn tới việc phải thay đổi, thu hẹp sản xuất kinh doanh.

    đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.

    -> Trình tự, thủ tục để người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn là:

    2- Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b và c khoản 1 nêu trên, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.

    3- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 nêu trên, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

    a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;

    c) ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.


    Tại điều Điều 41 BLLĐ quy định:


    1. Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm việc và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày người lao động không được làm việc. Trong trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc, thì ngoài khoản tiền được bồi thường tương ứng với tiền lương trong những ngày không được làm việc, người lao động còn được trợ cấp theo quy định tại Khoản 1 điều 42 của Bộ Luật này.


    2. Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường phí đào tạo nếu có, theo quy định của Chính phủ.


    3. Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước, bên vi phạm phải bồi thường cho bên kia một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    + Chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí của người lao động

    Theo quy định tại điều 37 BLLĐ.

     
    Báo quản trị |