Hỏi về trách nhiệm hình sự tội cướp giật tài sản

Chủ đề   RSS   
  • #72430 08/12/2010

    cokhokt

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:06/12/2010
    Tổng số bài viết (11)
    Số điểm: 110
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Hỏi về trách nhiệm hình sự tội cướp giật tài sản

    Vì mình đang cần các thông tin này gấp, mà đợi BQT duyệt bài rồi LS trả lời thì lâu quá.
    Các bạn giúp mình với nha:
    Bạn mình sinh năm 1989, ngày 13/10 đã giật túi xách người đi đường, bị công an Quận Bình Thạnh bắt giữ. Túi xách không có tài sản giá trị nào cả và đã trả lại cho người chủ. Công an kết luận bạn mình phạm tội cướp giật tài sản. Tuy nhiên không thông báo cho biết bạn mình bị khép vào khoản 1 hay khoản 2.
    Bạn mình lần đầu phạm tội, tiểu sử trong sạch. Theo như các bạn thì bạn mình sẽ bị khép vào khoản nào kể trên?
    Nếu làm đơn xin hưởng án treo, thì gia đình bạn mình cần chuẩn bị những giấy tờ nào? Nộp khi nào, cho ai và ở đâu?
    Mong các bạn giúp mình.
    Cám ơn rất nhiều.
     
    8594 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #72435   08/12/2010

    boyluat
    boyluat
    Top 50
    Male
    Lớp 12

    Thái Nguyên, Việt Nam
    Tham gia:19/04/2010
    Tổng số bài viết (1808)
    Số điểm: 19520
    Cảm ơn: 358
    Được cảm ơn 810 lần


    Chào bạn, từ những dữ kiện mà bạn nêu ra, chưa thể kết luận được là bạn của bạn phạm tội theo khoản nào cả. Và cũng chưa thể kết luận rằng "Công an kết luận bạn mình phạm tội cướp giật tài sản." đâu bạn ạ. Việc kết tội chỉ có thể do Tòa án làm thôi. Bạn có thể tham khảo điều sau đây để biết bạn của bạn phạm tội vào khoản nào:

    Điều 136.  Tội cướp giật tài sản

    1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười  năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu  thoát;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương  tật từ 11% đến 30%;

    g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    h) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    c)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm  chết người;

    b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

    Việc có án treo hay không, thì phải đợi kết luận của Tòa án, nếu TA cho thì được, không cho thì có thể kháng cáo xin hưởng án treo. Bạn có thể tham khảo điều luật sau đây về án treo:

    Điều 60.  Án treo

    1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

    Muốn được giảm án, hoặc án treo, thì bạn của bạn phải có càng nhiều các tình tiết giảm nhẹ càng tốt. Các tình tiết đó bao gồm:

    Điều 46.  Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;  

    đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái  pháp luật của người bị hại hoặc  người khác gây ra;

    e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    h)  Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

    k) Phạm tội do lạc hậu;

    l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    m) Người phạm tội là người già;

    n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    o) Người phạm tội tự thú;

    p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

    r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc  công tác.


     


    Với luật sư, nói phải có căn cứ, có lý, có tình thì hãng nói. Nói chung chung, nói vu vơ, nói tránh đụng chạm thì tốt nhất là đừng nói.

    Làm thì làm làm dứt khoát, làm cẩn thận. Làm mà sợ đầu sợ đuôi, làm không đến đầu đến đũa thì tốt nhất là đừng làm.

    Còn luật sư mà nghĩ cái này, nói cái kia; nói một đằng, làm một nẻo thì tốt nhất là nên về quê chăn vịt.

    Vinh Quang l Trợ lý Luật sư - CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM (www.luatvietkim.com)

    M: 0934.666.282 - E: vinhquang@luatvietkim.com - Ad: P1705 - Đ3, 15 Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội.

     
    Báo quản trị |  
  • #72438   08/12/2010

    cokhokt
    cokhokt

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:06/12/2010
    Tổng số bài viết (11)
    Số điểm: 110
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Cám ơn bạn.
    Tuy nhiên, khi tham khảo ý kiến LS, mình được biết. Bạn mình bị tạm giam 2 tháng rồi, tức là đã có quyết định khởi tố, theo quyết định đó, mình có thể biết được bạn mình thuộc khoản 1 hay 2. Nhưng mình không biết phải đọc quyết định này ở đâu.
    Ngoài ra, theo những vụ việc mình có tham khảo, hầu hết những vụ án vi phạm lần đầu cùng tội này đều thuộc vào khoản 1. Nhưng trong thời gian tạm giữ, người thụ lý vụ án bạn mình đã nói bạn mình thuộc khung hình phạt khoản 2.
    Trên thực tế, bạn mình không có yếu tố nào thuộc vào khoản 2 cả. Tuy nhiên, sau đó, người thụ lý vụ án lại nói là không có chuyện gì cả, không xử nặng đâu.
    Mình không biết đâu là đúng, là sai. Và phải đọc quyết định khởi tố ở đâu
     
    Báo quản trị |