Hỏi về thông tin xử phạt đối với Cty CP chưa thông báo cơ cơ quan đăng ký về số vốn điều lệ góp quá 90 ngày

Chủ đề   RSS   
  • #334906 24/07/2014

    ngalt.hn

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:24/07/2014
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Hỏi về thông tin xử phạt đối với Cty CP chưa thông báo cơ cơ quan đăng ký về số vốn điều lệ góp quá 90 ngày

    Chào luật sư,

    Công ty em là Công ty cổ phần mới thành lập tháng 3/2014, em mới nên chưa tìm hiểu kỹ về hình thức và thời hạn góp vốn. Hôm nay em đọc được bài viết trả lời của luật sư về vấn đề chưa góp đủ vốn điều lệ theo như quy định 90 ngày. Em đang vướng phải vấn đề này, đến nay là tháng 7 rồi nhưng các cổ đông chưa đóng đủ số vốn điều lệ như đã cam kết 1.900.000.000 và việc thông báo với cơ quan đăng ký em cũng chưa làm. Vậy thì trường hợp của em sẽ phải làm thủ tục gì để thông báo với cơ quan đăng ký, sẽ bị phạt như thế nào số tiền phạt là bao nhiêu. Đối với Cty em việc giảm vốn điều lệ có được không?

    Xin luật sư giúp em với.

     
    3879 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #335171   25/07/2014

    daolienluatsu
    daolienluatsu
    Top 75
    Female
    Luật sư địa phương

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:11/11/2012
    Tổng số bài viết (836)
    Số điểm: 4505
    Cảm ơn: 15
    Được cảm ơn 416 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Vấn đề bạn hỏi, luật sư Đào Thị Liên  - Công ty Luật Tiền Phong xin được tư vấn cho bạn như sau: 

    1. Thủ tục thông báo về tình hình góp vốn:

    Điều 84, Luật Doanh nghiệp quy định:

    Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

    Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;

    b) Tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán, số cổ phần các cổ đông sáng lập đăng ký mua;

    c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông sáng lập là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần đăng ký mua, số cổ phần và trị giá cổ phần đã thanh toán, loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập;

    d) Tổng số cổ phần và giá trị cổ phần đã thanh toán của các cổ đông sáng lập;

    đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

    Để làm rõ thêm, Khoản 4 điều 23 Nghị định102/2011/NĐ-CP quy định: Khi kết thúc thời hạn 90 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì trong thời hạn 15 ngày tiếp theo, các cổ đông sáng lập phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, công ty phải thông báo kết quả góp vốn cổ phần đã đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

    2. Xử lý với cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua:

    Trường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì số cổ phần chưa góp đủ đó của cổ đông sáng lập được xử lý theo một trong các cách sau đây:

    a) Các cổ đông sáng lập còn lại góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty;

    b) Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó;

    c) Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty.

    Khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.

    Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    (Điều 84 Luật Doanh nghiệp).

    3. Vi phạm nghĩa vụ thông báo việc góp vốn và chế tài xử lý:

    Theo Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo việc góp vốn cổ phần trong thời hạn quy định kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Điều 30, Khoản 1, điểm c).

    4. Giảm vốn điều lệ:

    Nghị định102/2011/NĐ-CP cũng quy định:

    Sau 03 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, nếu số cổ phần được quyền phát hành của doanh nghiệp cổ phần không được bán hết, công ty phải đăng ký điều chỉnh giảm số vốn được quyền phát hành ngang bằng với số cổ phần đã phát hành. Công ty cổ phần không được tăng số cổ phần được quyền phát hành khi số cổ phần hiện có chưa được bán hết.

    Trên đây là các ý kiến tư vấn của luật sư, hi vọng làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Nếu bạn còn băn khoăn hoặc cần tư vấn thêm, vui lòng điện thoại về tổng đài tư vấn pháp luật của Luật Tiền Phong số 04-1088/4/3 để được trợ giúp.

    Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe.

    Trân trọng./. 

     

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Tiền Phong

Hotline: 0916162618

Website: www.luattienphong.vn - www.luattienphong.net