1. Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Khách hàng nộp đơn đăng ký mua tài sản bán đấu giá (mẫu đơn do Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản phát hành).
- Bước 2: Người đã đăng ký mua tài sản phải:
Nộp một khoản tiền đặt trước (tiền đặt
cọc từ 1% đến 20% trên giá khởi điểm của tài sản bằng tiền đồng Việt Nam
theo từng phiên đấu giá.
Nộp phí tham gia đấu giá.
- Bước 3: Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản ra Biên lai thu phí tham gia đấu giá và Biên nhận tiền đặt cọc.
2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
Văn bản cam kết thực hiện đúng quy
họach, quy mô dự án công trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định chi tiết cho từng khu vực, loại nhà, loại đất.
01 Bản sao Giấy chứng minh nhân dân.
01 Bản sao Hộ khẩu gia đình.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
4. Thời hạn giải quyết: Tổ chức cuộc bán đấu giá tài sản theo Thông báo bán đấu giá.
5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được
uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Đấu giá viên – Người điều
hành cuộc bán đấu giá.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.
- Cơ quan phối hợp (nếu có):
6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Cá nhân
- Tổ chức
7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đăng ký mua tài sản bán đấu giá.
8. Phí, lệ phí:
- Phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:
Trường hợp bán được tài sản thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:
Từ 1 triệu đồng trở xuống, mức thu bằng 50.000đồng.
Từ trên 1 triệu đồng đến 100 triệu đồng, mức thu bằng 5% giá trị tài sản bán được.
Từ trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng,
mức thu bằng 5 triệu đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt
quá 100 triệu đồng.
Trên 1 tỷ đồng, mức thu bằng 18.500.000đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1 tỷ đồng.
Trường hợp bán đấu giá tài sản không
thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá
các chi phí thực tế, hợp lý theo thỏa thuận do người có tài sản và
người bán đấu giá thỏa thuận.
- Phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá:
Tài sản có giá khởi điểm từ 20 triệu đồng trở xuống, mức thu bằng 20.000đồng.
Tài sản có giá khởi điểm từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, mức thu bằng 50.000đồng.
Tài sản có giá khởi điểm từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng, mức thu bằng 100.000đồng.
Tài sản có giá khởi điểm từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, mức thu bằng 200.000đồng.
Tài sản có giá khởi điểm trên 500 triệu đồng, mức thu bằng 500.000đồng.
9. Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính: Khách hàng trúng đấu giá nhận Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.
10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Khách hàng phải nộp đủ tiền trúng mua tài sản bán đấu giá.
- Người không được tham gia đấu giá tài sản:
1. Người không có năng lực hành vi dân
sự, người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại
thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ chức bán đấu
giá tài sản nơi thực hiện việc bán đấu giá tài sản đó; cha, mẹ, vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp giám định,
định giá tài sản, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người
đó.
3. Người được chủ sở hữu ủy quyền bán
tài sản; người ra quyết định tịch thu tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính; người có thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước;
người ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá tài sản để bán đấu giá tài
sản nhà nước; cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo
quy định của pháp luật.
4. Người không có quyền mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Người không được tham gia mua tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Người không đủ điều kiện tham gia mua tài sản đối với một số lọai tài sản theo quy định của pháp luật về lọai tài sản đó.
5. Người không được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 có hiệu lực ngày 01/7/2010.
- Chỉ thị 18/2006/CT-TTg ngày 15/5/2006.
- Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 18/02/2008 có hiệu lực ngày 28/02/2008.
- Chỉ thị số 15/2006/CT.UBND ngày 25/8/2006.
Hi vọng, sẽ giúp ích cho bạn!