Hỏi Quy định về ngạch lương, tên gọi chuyên viên, cán sự trong công ty cổ phần

Chủ đề   RSS   
  • #498991 08/08/2018

    loiphan1609

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:08/08/2018
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Hỏi Quy định về ngạch lương, tên gọi chuyên viên, cán sự trong công ty cổ phần

    Kính gửi: Quý Luật Sư,

    Tôi đang làm mảng IT, hành chính, ISO, công tác Đảng tại Công ty Cổ phần thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, do nhà nước quản lý. Tôi kính nhờ Quý Luật sư tư vấn như sau:

    1. Quy định nào áp dụng cho cách gọi tên cán sự, chuyên viên, chuyên viên cao cấp,… để xếp lương cho CBCNV và nâng lương định kỳ. Để được nâng lương lên chuyên viên cao cấp thì phải đạt những điều kiện gì.
    2. Tôi đã tốt nghiệp Bằng Đại học CNTT, VB2 là Kỹ sư ngành Kinh tế vận tải biển và VB3 là Cử nhân QTKD; vậy Tôi có được nâng lương hay không?

    Kính mong Quý Luật sư hỗ trợ tư vấn cho Tôi,

    Trân trọng,

     
    12706 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #499036   08/08/2018

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Tại Điều 6 Nghị định số 205/2004/NĐ-CP quy định về nguyên tắc chuyển xếp lương khi chuyển công tác như sau: “Việc chuyển, xếp lương phải bảo đảm theo nguyên tắc làm công việc gì xếp lương theo công việc đó, giữ chức vụ gì xếp lương theo chức vụ hoặc phụ cấp giữ chức vụ đó trên cơ sở tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên; tiêu chuẩn xếp hạng công ty.”

    Ngoài ra, tại Điểm b, Khoản 1, Điều 5 và Điểm d, Khoản 1 Điều 23 của Bộ luật Lao động 2012 , mức lương người lao động được hưởng phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động; hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

    Như vậy về nguyên tắc xếp lương và trả lương tại doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng phải bảo đảm nguyên tắc làm công việc gì xếp lương theo công việc đó, phù hợp với tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; hưởng lương trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng lao động, Quy chế tiền lương hay Thỏa ước lao động tập thể.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn thanhtungrcc vì bài viết hữu ích
    loiphan1609 (22/08/2018)
  • #500254   22/08/2018

    loiphan1609
    loiphan1609

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:08/08/2018
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Kính gửi: Quý Luật Sư,

    Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư đã có sự quan tâm, hỗ trợ nhiệt tình, trả lời các câu hỏi của Tôi. Tuy nhiên, câu trả lời này chung quá, Tôi chưa hình dung được như thế nào. Kính nhờ Quý Luật sư làm rõ thêm vài ý sau ah:

    -      Quy định nào áp dụng cho cách gọi tên cán sự, chuyên viên, chuyên viên cao cấp,… để xếp lương cho CBCNV và nâng lương định kỳ đối với Công ty CP do nhà nước chi phối (Công ty CP này là Công ty cháu của Tập đoàn dầu khí VN do Bộ công thương quản lý). Để được nâng lương lên chuyên viên cao cấp thì phải đạt những điều kiện gì. Ví dụ: BỘ NỘI VỤ có Thông tư Số: 11/2014/TT-BNV, ngày 09 tháng 10 năm 2014, v/v Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính

    -      Theo nghị quyết số 27 trong các NQTW7 (khóa 12), với khối lượng công việc. Tôi làm hàng ngày về IT, Hành chính, ISO, Công tác Đảng, Đoàn; và đã có 3 bằng Đại học, kinh nghiệm hơn 10 năm, zậy được xếp lương ở bậc nào, hưởng các quyền lợi gì?

    Trân trọng cảm ơn và mong sớm nhận được phản hồi của Quý Luật sư,

     
    Báo quản trị |  
  • #501169   31/08/2018

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Với vướng mắc trên, Luật sư tư vấn cho bạn như sau:

    - Theo Khỏan 6 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số quy định về bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định công chức được bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư 11/2014/TT-BNV được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Cụ thể:

    Áp dụng Bảng 2 (Nghị định 204/2004/NĐ-CP) đối với các ngạch công chức sau:

    Ngạch chuyên viên cao cấp áp dụng ngạch công chức loại A3 (nhóm 1);

    Ngạch chuyên viên chính áp dụng ngạch công chức loại A2 (nhóm 1);

    Ngạch chuyên viên áp dụng công chức loại A1;

    Ngạch cán sự áp dụng công chức loại A0;

    Ngạch
    công chức

    Bậc
    1

    Bậc
    2

    Bậc
    3

    Bậc
    4

    Bậc
    5

    Bậc
    6

    Bậc
    7

    Bậc
    8

    Bậc
    9

    Bậc
    10

    Bậc
    11

    Bậc
    12

    Loại A3

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

              Nhóm 1

    6.20

    6.56

    6.92

    7.28

    7.64

    8.00

     

     

     

     

     

     

    Loại A2

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

              Nhóm 1

    4.40

    4.74

    5.08

    5.42

    5.76

    6.10

    6.44

    6.78

     

     

     

     

    Loại A1

    2.34

    2.67

    3.00

    3.33

    3.66

    3.99

    4.32

    4.65

    4.98

     

     

     

    Loại A0

    2.10

    2.41

    2.72

    3.03

    3.34

    3.65

    3.96

    4.27

    4.58

    4.89

     

     

    Loại B

    1.86

    2.06

    2.26

    2.46

    2.66

    2.86

    3.06

    3.26

    3.46

    3.66

    3.86

    4.06

     

     
    Công chức đang giữ các ngạch công chức chuyên ngành hành chính (cũ) theo Quyết định 414/TCCP-VC sang các ngạch công chức chuyên ngành hành chính (mới) quy định tại Thông tư 11/2014thì được chuyển ngạch và xếp lương như sau:

    Đối với ngạch chuyên viên cao cấp, ngạch chuyên viên chính và ngạch chuyên viên: Công chức đã được bổ nhiệm ở ngạch nào thì tiếp tục xếp lương theo ngạch đó.

    Đối với ngạch cán sự:

    - Công chức tốt nghiệp trình độ cao đẳng phù hợp với vị trí công việc đang làm thì được bổ nhiệm vào ngạch cán sự (mới), nếu đang xếp lương theo công chức loại A0 (Nghị định 204/2004/NĐ-CP) thì tiếp tục xếp lương theo công chức loại A0 đó;

    - Nếu đang xếp lương theo công chức loại B thì được xếp lương lại theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV.

    -Trường hợp công chức chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng phù hợp với vị trí công việc đang làm nhưng đã được bổ nhiệm vào ngạch cán sự (cũ) và đang xếp lương theo công chức loại B thì tiếp tục xếp lương theo công chức loại B đó trong thời hạn 06 năm (tính từ ngày 01/10/2017).

    * Đối với ngạch nhân viên:

    - Các đối tượng đảm nhiệm vị trí công chức thừa hành, phục vụ đã được tuyển dụng vào làm công chức theo quy định pháp luật, có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên và đang xếp lương theo công chức loại B thì được bổ nhiệm vào ngạch nhân viên (mới) và tiếp tục được xếp lương theo công chức loại B đó.

    - Riêng đối với nhân viên lái xe cơ quan thì phải có bằng lái xe được cơ quan có thẩm quyền cấp và tiếp tục xếp lương nhân viên lái xe của Bảng 4 (Nghị định 204/2004/NĐ-CP).

    - Trường hợp công chức chưa có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với vị trí công việc đang làm thì tiếp tục được xếp lương theo ngạch nhân viên hiện hưởng của Bảng 4 (Nghị định 204/2004/NĐ-CP) trong thời hạn 06 năm (tính từ ngày 01/10/2017).

    - Đối với nhân viên hợp đồng (theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP) thì xếp lương theo Bảng 4 (Nghị định 204/2004/NĐ-CP). 

    - Điều kiện để được nâng lương lên chuyên viên cao cấp:

    Mục II.3 Công văn số 2904/BNV-CCVC về việc tôt chức thi nâng ngạch công chức lên CVC, CVCC quy định về têu chuẩn dự thi của thi nâng ngạch từ chuyên viên chính lên chuyên viên cao cấp như sau:

    “Công chức đăng ký dự thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp năm 2016 phải có đủ các Điều kiện quy định tại Khoản 2 Mục II Công văn này và phải đạt các tiêu chuẩn sau:

    a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;

    b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc có bằng Cao cấp lý luận chính trị - hành chính;

    c) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân chính trị, hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân chính trị của cơ quan có thẩm quyền;

    d) Có chứng chỉ ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT hoặc người dự thi có cam kết sử dụng thành thạo ngoại ngữ dự thi từ trình độ tương được bậc 4 trở lên (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) và được người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức nhận xét bằng văn bản;

    đ) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT hoặc người dự thi có cam kết sử dụng thành thạo kỹ năng tin học văn phòng và được người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức nhận xét bằng văn bản;

    e) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc là thành viên ban nghiên cứu, ban soạn thảo xây dựng ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc 02 đề tài, chương trình, đề án cấp tỉnh trở lên mà cơ quan, đơn vị nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.

    - Đối với trường hợp xây dựng văn bản, đề án thì phải có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên soạn thảo văn bản, đề án và kèm theo tên của văn bản, đề án đã được cấp có thẩm quyền thông qua;

    - Đối với trường hợp xây dựng đề tài nghiên cứu khoa học hoặc xây dựng các chương trình, đề án phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia làm thành viên ban chủ nhiệm, ban soạn thảo đề tài, chương trình, đề án và kèm theo văn bản xác nhận đề tài, chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền thông qua”.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  
  • #501422   04/09/2018

    loiphan1609
    loiphan1609

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:08/08/2018
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 60
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Tôi chân thành cảm ơn Quý Luật sư đã dành thời gian quý báu để trả lời chi tiết câu hỏi này. Xin Quý Luật Sư cho Tôi hỏi thêm như sau:

    Thông tư 05/2017/TT-BNV , Nghị định 204/2004/NĐ-CP là áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước. Vậy có áp dụng được cho Công ty Cổ phần cấp 3 thuộc Tập đoàn Dầu khí VN không? Nếu không áp dụng được thì Cty CP này phải áp dụng theo thông tư, nghị định nào? (Tập đoàn dầu khí do Bộ Công Thương quản lý)

    Trân trọng,

     
    Báo quản trị |  
  • #501527   06/09/2018

    thanhtungrcc
    thanhtungrcc
    Top 50
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:28/08/2008
    Tổng số bài viết (1518)
    Số điểm: 8647
    Cảm ơn: 8
    Được cảm ơn 1065 lần
    Lawyer

    Theo quy định tại khoản 8 Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2014 thì Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Mặt khác, theo quy định tại khoản 3 Điều 3, Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 thì việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp là việc Nhà nước sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước hoặc vốn từ các quỹ do Nhà nước quản lý để đầu tư vào doanh nghiệp. Theo đó, các công ty con của doanh nghiệp nhà nước được thành lập bởi chính các doanh nghiệp nhà nước đó thì không được coi là doanh nghiệp nhà nước. Bởi lẽ, những công ty con nói trên không được thành lập từ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hay các nguồn vốn thuộc các quỹ do nhà nước quản lý mà được thành lập trực tiếp từ nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước mẹ.

    Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 2, Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ thì Doanh nghiệp Nhà nước bao gồm:

    “a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con.

    b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”.

    Vì vậy, từ những căn cứ nêu trên, những công ty con do doanh nghiệp nhà nước thành lập sẽ không được coi là những doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Hay Công ty cổ phần cấp 3 thuộc Tập đoàn Dầu khí VN không phải là doanh nghiệp nhà nước, do vậy quy định về bảng lương do doanh nghiệp tự xây dựng, tự quyết định và được thực hiện theo BLLĐ 2015 cụ thể là Nghị định số 49/2013/NĐ-CP.

    Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

    Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

    Email: luatsuthanhtung@gmail.com;

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Nguyễn Thanh Tùng; Điện thoại: 0913586658

Văn phòng luật sự Phạm Hồng Hải và Cộng sự - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội;

Email: luatsuthanhtung@gmail.com;