hỏi đáp về nợ GTGT của doanh nghiệp

Chủ đề   RSS   
  • #308527 07/02/2014

    kut3l4k

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:07/02/2014
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    hỏi đáp về nợ GTGT của doanh nghiệp

    em chào ls 

    cty e đang có nợ thuế gtgt 227 triệu t2 năm 2012 cơ quan thuế ko cho xuất hóa đơn nũa. nhung cty e vẫn kê khai thuế hàng tháng .

    đến 2014 e muốn hoạt động lại cty thj dc biết là cty thuế đã khóa mã số thuế của cty e 

    vậy em muốn hỏi ls cty e co còn hoạt động lại dc nữa ko và co bị truy tố ko 

     
    3057 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #328684   17/06/2014

    TRUTH
    TRUTH
    Top 10
    Male
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:03/05/2013
    Tổng số bài viết (4694)
    Số điểm: 35125
    Cảm ơn: 673
    Được cảm ơn 1184 lần


    Nợ thuế mà không nộp thì công ty bạn có thể bị phạt về tội trốn thuế.

    c) Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tin thuế trốn, gian lận. Mức phạt tiền quy định tại Điu 11 Nghị định nàlà mức phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt áp dụng đối với tổ chức.

    Điều 11. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế

    Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật quản lý thuế thìbị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, như sau:

    1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 5 Điều 32 của Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này.

    b) Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hoá đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.

    c) Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được min, giảm.

    d) Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị để khai thuế thấp hơn thực tế.

    đ) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tin thuế được hoàn, được min, giảm thuế.

    e) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hóa, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp h sơ khai thuế.

    g) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyn đi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế.

    h) Sửa chữa, tẩy xóa chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.

    i) Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.

    k) Sử dụng hóa đơn, chứng từ, tài liệu không hp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.

    l) Người nộp thuế đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh.

    2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số tiền thuế trốn, gian lận đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp: Vi phạm lần đầu có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai có một tình tiết giảm nhẹ.

    3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hp vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba nhưng có một tình tiết giảm nhẹ.

    4. Phạt tiền 2,5 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hp vi phạm ln thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.

    5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm từ ln thứ hai mà có 2 (hai) tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ 3 (ba) có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ tư trở đi.

    6. Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điu này còn bị buộc áp dụng biện pháp khc phục hậu quả là nộp đủ s tin thuế trn, gian lận vào ngân sách nhà nước là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, nhưng không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế đối với số thuế trn, số thuế gian lận.

    Số tiền thuế trốn, gian lận là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản, kết luận kiểm tra, thanh tra.

    7. Các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k Khoản 1 Điu này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì chỉ bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này.

    Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

     
    Báo quản trị |  
  • #330715   28/06/2014

    GODFATHER_NBH
    GODFATHER_NBH
    Top 500
    Male


    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/03/2010
    Tổng số bài viết (304)
    Số điểm: 1975
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 175 lần


     

    Chào bạn.

    Trường hợp mà bạn Kut3l4k hỏi theo mình thì không phải thuộc trường hợp trốn thuế hay gian lận thuế mà bạn trình bày, bởi vì theo điều 108 Luật quản lý thuế 2006, sửa đổi 2012 thì hành vi nợ thuế không phải là một trong các hành vi được quy định trong điều 108 Luật quản lý thuế 2006, sửa đổi 2012.

    Trường hợp của bạn Kut3l4k là chậm nộp tiền thuế và tiền chậm nộp quá 90 ngày kể từ ngày hết hạn phải nộp theo quy định, lúc đó sẽ bị cơ quan thuế tiến hành cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế bằng các biện pháp như:  cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi; khấu trừ một phần tiền lương, một phần thu nhập; kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên; thu tiền tài sản của đối tượng cưỡng chế do tổ chức cá nhân khác nắm giữ; thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề (Theo quy định tại thông tư 157/2007/TT-BTC, thời điểm hiện nay là thông tư 215/2013/TT-BTC)

    Như vậy công ty của bạn Kut3l4k đã bị cơ quan thuế áp dụng rất nhiều biện pháp cưỡng chế nhưng không thu được tiền thuế nợ, do vậy kết quả cuối cũng mà công ty bạn Kut3l4k phải chịu là bị đình chỉ sử dụng hóa đơn, thu hồi mã số thuế.

    Trường hợp một công ty làm ăn không hiểu quả, nợ đọng tiền thuế không có khả năng thanh toán, bị thu hồi mã số thuế thì công ty đó sẽ không thể hoạt động lại được nữa, vì mỗi mã số thuế chỉ cấp một lần, không dùng lại mã số thuế cũ.

    Một khi bạn tuân thủ đầy đủ các quy định về chính sách thuế, công ty bạn không có khả năng trả các khoản nợ thuế thì người đại diện theo pháp luật của công ty bạn sẽ không bị khởi tố, trừ trường hợp công ty bạn có các hành vi vi phạm pháp luật hình sự như: mua bán trái phép hóa đơn, trốn thuế...

    Have nice day!

     

    Cập nhật bởi ntdieu ngày 29/06/2014 08:48:23 SA

    Nguyễn Bá Hưng - Luật Sư

    DĐ: 0979 473 688 - Email: [email protected]

    CÔNG TY TNHH LUẬT HƯNG GIA

    311-M21 Đường số 7, P.An Phú, Quận 2, HCM

    CN: 349 Bùi Trọng Nghĩa, Kp3, Trảng Dài, Biên Hoà, Đồng Nai.

     
    Báo quản trị |