Cục Hải quan Đồng Nai vừa có văn bản trả lời câu hỏi của các doanh nghiệp về Luật quản lý thuế mới (áp dụng từ hôm nay - 1/7), thấy hay hay nên post về mọi người đọc tham khảo nhé
Câu hỏi 1:
Đề nghị hướng dẫn quy định về thoả thuận trước về phương pháp xác định trị giá tính thuế?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 5 Luật Sửa đổi bổ Sung Luật Quản Iý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 hướng dẫn thỏa thuận trước về phương pháp xác giá tính thuế là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan thuế với người nộp thuế hoăc giữa cơ quan thuế với người nôp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đổi với thuế thu nhập cho một thời hạn nhất trong đó xác định cụ thế các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường.
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đươc xác lập trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
Câu hỏi 2:
Công ty tự tính và nộp phạt chậm nộp hay đên khi cơ quan Hải quan ra quyết định phạt chậm nộp thì mới nộp tiền?
Trả lời như sau:
Về vẩn đề này trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế không thay đổi; Căn cứ theo điếu 30 Luật Quán lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2007 quy định người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế và người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường họp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trong trường hợp này Công ty tự tính số tiền chậm nộp và nộp theo quy định mà không chờ đến khi Cơ quan Hải quan ra Quyết định chậm nộp rồi mới thực hiện việc nộp tiền.
Câu hỏi 3:
Nếu bị phát sinh phạt chậm nộp thì có ảnh hưởng đến việc được ân hạn thuế 275 ngày đối với tờ khai nhập khâu theo loại hình NSXXK hay không?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định thời hạn nộp thuế đôi với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kế từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện có hoạt động Xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất hai năm liền tục tính (trước đây quy định là 01 năm) đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế; nợ tiền thuế quá hạn, tiền châm nộp, tiên phạt;..
Như vậy tại thời điểm đăng ký tờ khai nếu công ty có phát sinh tiền chậm nộp thuế sẽ không đám bảo điều kiện để hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đế sản xuất hàng hóa xuất khẩu được hưởng thời hạn nộp thuế tối đa là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Câu hỏi 4:
Trước đây, Công ty nhập khẩu nguyên Iiệu để sản xuất sản phẩm để tiêu thụ trong nước (loại hình NĐT-KD) được hưởng ân hạn nợ thuế 30 ngày. Nay khi Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực thì điều kiện gì đê loại hình NĐT-KD được hưởng ân hạn nợ thuế?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm tiêu thụ trong nước ( loại hình NĐT-KD) thì phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp không nộp thuế ngay nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh thì được thông quan hàng hóa; thời hạn bảo lãnh tổi đa là ba mươi ngày kể từ ngày đãng ký tờ khai; trong thời hạn bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc gìải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế.
Câu hỏi 6:
Thời điểm tính phạt chậm nộp được tính như thế nào? Tính từ ngày phát sinh tờ khai đối với tờ khai miễn kiểm tra và từ ngày đóng dẩu thông quan đối với tờ khai kiểm hóa?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 42 - Luật sứa đổi bỗ sung Luật quản lý thuế quy định: trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoăc giải phóng hàng hóa đến ngày nôp thuế theo quy định tại Điều 106 của Luật này.
Câu hỏi 7:
Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp.. như thế nào khi Luật sửa đổi bổ sung Luật quản lý có hiệu lực?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 45 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiều thuế phát sinh, tiền chậm nộp, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Tiền thuế nợ quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
b) Tiền chậm nộp thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
c) Tiền thuế nợ quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
d) Tiền chậm nộp chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
đ) Tiền thuế phát sinh;
e) Tiền phạt.
Câu hỏi 8:
Thời điếm xác nhận doanh nghiệp đã nộp thuế (có phải Ià ngày ngân hàng đóng dấu trên Giấy nộp tiền)?
Trả Iời như sau:
Về vấn đề này trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế không thay đổi; Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định ngày đã nộp thuế được xác định Ià ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tô chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch vụ xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người nộp thuế trong trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản; hoặc ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được cơ quan quản Iý thuế uỷ nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế đổi với trường hợp nôp tiền thuế trưc tiếp bằng tiền măt.
Trường hợp Công ty nộp thuế bằng chuyển khoàn thì ngày nộp thuế Ià ngày Ngân hàng thương mại xác nhân trên chứng từ nộp thuế của Công ty.
Câu hỏi 9:
Nội dung hoàn thuế (không thu thuế) có sửa đổi, bổ sung trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế không?
Trả Iời như sau:
Căn cứ theo điều 60 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định đổi với hồ sơ giải quyết hồ sơ hoàn thuế (không thu) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là sáu ngày làm việc và đối với hồ sơ thuộc diên kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là bốn mươi ngày (Trước đây theo quy định đối với hồ sơ hoàn thuế (không thu) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là 15 ngày và đối với hồ sơ thuộc diện kiếm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là sáu mươi ngày).
Câu 10:
Cho biết thủ tục xóa tiền thuế, tiền phạt?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 65 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định các khoản nợ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiễn phạt của người nộp thuế không thuộc doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp Iuật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt hoặc cá nhân được pháp luật coi Ià đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiên phạt còn nợ mà cơ quan quản lý thuế đã áp dung tẩt cả các biên pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiến chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kế từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.
Câu hỏi 11:
Chế độ kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế như thể nào?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 78 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế quy định việc kiếm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo tiêu thức đánh giá rủi ro; theo chuyên đế, kế hoạch hàng năm do thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên phê duyệt và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá 1 Iần trong năm (Luật Quàn lý thuế hiện hành quy định kiểm tra thuế chủ yểu theo hồ sơ khai thuế và giải trình của người nộp thuế).
Câu hỏi 12:
Hiện nay, tình hình hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn do không tìm kìểm được thị trường xuất khẩu, do đó Công ty kiến nghị xin được gia hạn chậm nộp thuế?
Cục Hảí quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 92 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đổi với trường hợp người nộp thuế được cợ quan quản lý thuế cho phép nôp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đâu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiên nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05% ngày tính trên số tiền thuế châm nộp.
Như vậy việc bổ sung quy định nộp dần tiền thuế đối với trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đủ tiền thuế một Iần cho phép người nộp thuế được nộp dần tiền nợ thuế trong một khoảng thời gian nhất định, hỗ trợ cho người nộp thuế, đặc biệt là trrong các trường hợp người nộp thuế có số tiền nợ thuế Iớn (do bị phạt từ 1 Iần đến 3 lần thuế) và có khó khăn vế tài chính trong ngăn hạn.
Câu hỏi 13:
Tuần tự áp dụng có liên quan đến các biện pháp thì hành quyết định hành chính thuế được thực hiện như thế nào?
Cục Hải quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 93 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định trong trường hợp người nộp thuế có hành vì bó trốn, tẩu tản tài sản thì người có thẩm quyến ra quyết định cưỡng chế quy định tại Điếu 94 của Luật này quyết đinh việc áp dụng biên pháp cưỡng chế phù hợp đế đảm bảo thu hồi nợ thuế kíp thời cho ngân sách nhà nuớc.
Như vậy trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì cơ quan Hải quan được lựa chọn áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời.
Câu hỏi 14:
Các chế tài xứ phạt vi phạm pháp luật về thuế có thay đổi trong Luật Sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế?
Trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 106 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đổi với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đổi với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.
Như vậy khi Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 thì số ngày chậm nộp vuợt quá thời hạn chín muơi ngày có mức phạt lũy tiên 0.07%/ngày chậm nộp/số tiên nộp chậm (trước đây là 0.05%/ngày chậm nộp/số tiền nộp chậm).
Câu hỏi 15:
Đổi với hành vi khai san dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì mức xử phạt như thể nào?
Cục Hải quan Đồng Nai trả lời như sau:
Căn cứ theo điều 107 Luật sứa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 quy định đối với hàng hóa xnất khẩu, nhập khẩu người nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,giảm, hoàn thì ngoài việc nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp theo quy định,
người nộp thuế còn bị phạt như sau:
a) Phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối với trường hợp người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này;
b) Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
Như vậy đổi với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người nộp thuế khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thuế mà người nộp thuế không tự phát hiện và khai bổ sung quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai nhưng trước khi cơ quan hải quan kiểm
tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì phạt 20%.
Câu hỏi 16:
Thời hiệu xử lý vì phạm pháp luật về thuế có thay đổi trong Luật sửa đổi bô sung Luật Quản lý thuế?
Trả lời như sau:
Căn cữ theo điều 110 Luật sửa đồi bổ sung Luật Quản lý thuế có hiệu lực ngày 01/07/2013 hường dẫn doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước; kề từ ngày phát hiện hàhh vi vi phạm (trước đây thời hiệu truy thu thuế là 5 năm trở về trước).
Câu hỏi 17:
Đề nghị cho biết điều kiện thành lập kho bảo thuế, chể độ ưu đãi là gì? Trách nhiệm của doahh nghiệp và hải quan ra sao?
Trả lời như Sau:
Căn cứ theo điều 27 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định kho bảo thuế là kho được thành lập chỉ để lưu giữ nguyên liệu nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng xuất khẩu của chính doahh nghiệp có kho bảo thuế.
Điều kện thành lập kho bảo thuế là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; không nợ thuế thuộc diện phải cụỡng chế; có hệ thống sổ sách chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho đầy đủ theo quy định của pháp luật và kho được xây dựng trong khu vực bảo đảm yêu cầu quản lý, gìám sát của cơ quan hải quan.
Cục trưởng Hải quan ra quyết định thành lập kho bảo thuế.
Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu trách nhiệm tổ chức việc quàn lý kho bảo thuế; phổi hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong việc thực hiện chể độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế. Cơ quan hải quan không trực tiếp giám sát, niêm phong kho bảo thuế.