Hỏi có thể thưa về luật hình sự không?

Chủ đề   RSS   
  • #189651 29/05/2012

    duonglengocchau

    Sơ sinh

    Đồng Nai, Việt Nam
    Tham gia:29/05/2012
    Tổng số bài viết (2)
    Số điểm: 130
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Hỏi có thể thưa về luật hình sự không?

                  Xin cho e hỏi?,

             Em có cho một người bạn thân mượn tiền để làm ăn vì tin tưởng nên không ghi giấy tờ một số tiền em đi mượn giùm có lấy lãi 3% còn một số tiền mặt và vàng của em thì không lấy lãi, tổng số tiền trên 1 tỷ .Sau khi bạn em nói làm ăn thất bại không có khả năng chi trả và xin em được trả dần mổi ngày 2Triệu, cho đến khi hết số tiền trên và có ghi giấy chốt lại số tiền nợ em để xin góp.Em đồng ý nhưng chỉ góp được vài ngày là bỏ trốn không góp tiếp.Em có tới nhà tìm nhiều lần nhưng không gặp, sau gần hai tháng em có gửi đơn báo công an thì bạn em có ra trình báo công an nhưng nói không còn khả năng chi trả hẹn từ từ có tiền trả lại cho em vậy có coi là chiếm đoạt tài sản và có ở tù không?
             Đồng thời sau này em biết được ngoài nợ em , còn nợ nhiều người khác nửa , hụi và tiền tổng số tiền là trên 5 tỷ , vậy tất cả mọi người cùng ký tên thưa thì có coi là luật hình sự không?
     
    4269 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #189770   30/05/2012

    garan
    garan
    Top 50
    Male
    Lớp 10

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:10/08/2011
    Tổng số bài viết (1472)
    Số điểm: 12551
    Cảm ơn: 682
    Được cảm ơn 858 lần
    Moderator

    Chào bạn!
    Ở đây không có hành vi gian dối để mượn tiền của bạn, mà chỉ là làm ăn vỡ nợ và không có khả năng thanh toán. Nợ dân sự thì sẽ không phải ở tù dù nợ bao nhiêu đi nữa bạn ah.
    thân ái!
     
    Báo quản trị |  
  • #189798   30/05/2012

    BachThanhDC
    BachThanhDC
    Top 10
    Cao học

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:01/12/2009
    Tổng số bài viết (5291)
    Số điểm: 50883
    Cảm ơn: 1843
    Được cảm ơn 3561 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    Chào bạn !

    Việc người vay tiền của bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không nó phụ thuộc vào kết quả xử lý tin báo của cơ quan Công an theo đơn tố cáo của bạn và những người khác. Vì vậy các bạn nên làm đơn tố cáo gửi cho cơ quan Công an.

    Nếu qua xác minh, Công an chứng minh được sau khi vay tiền của các bạn, người đó đã sử dụng tiền vào việc làm ăn bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả nợ (tức là làm những việc mà pháp luật cấm) thì hành vi của họ cấu thành tội "Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" theo Điều 140 BLHS.

    Nếu không chứng minh được như trên, tức là họ sử dụng tiền vay để làm ăn chân chính nhưng do thua lỗ hoặc các lý do khác dẫn đến mất khả năng trả nợ thì đó chỉ là quan hệ dân sự. Trong trường hợp này các bạn có quyền làm đơn khởi kiện ra Tòa án (kèm theo các chứng cứ chứng minh việc vay mượn) để được giải quyết.

    Thân ái!

    Hãy làm tất cả những gì trong phạm vi cho phép và khả năng có thể!

     
    Báo quản trị |  
  • #189866   30/05/2012

    lsphamquocbinh
    lsphamquocbinh

    Sơ sinh

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/05/2012
    Tổng số bài viết (5)
    Số điểm: 40
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Chào bạn duonglengocchau!

    Chúng tôi (longhalaw.com) có ý kiến về vấn đề bạn hỏi như sau:

    1. Theo như bạn trình bày thì đây là việc vay tài sản giữa hai cá nhân - Quan hệ pháp luật này sẽ được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự. Để bảo vệ quyền lợi của mình, và sớm đòi được khoản tiền đã cho vay trong trường hợp này bạn cần khởi kiện người bạn của bạn ra tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu người bạn của em thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

    2. Để coi một người có phạm tội: "Lạm dụng tín nhiệm tài sản" theo quy định của Bộ luật hình sự thì các cơ quan tiến hành tố tụng phải chứng minh đươc rằng:

    thứ nhất là: bằng Hợp đồng vay mượn tài sản để kinh doanh (VD: kinh doanh bất động sản) nhưng sau khi vay được tiền người bạn lại dùng vào việc khác (VD: chơi chứng khoán, cá cược bóng đá  ...) rồi không có khả năng trả nợ... người bạn của bạn sau đó không làm văn bản khất nợ (gia hạn trả nợ) có ý định trây ì ..,  nhằm chiếm đoạt tài sản này.... và,
    thứ hai: còn phải thỏa mãn một điều kiện nữa đó là: Bỏ trốn khỏi nơi cư trú ...
     
    Nếu có đủ các dấu hiệu trên bạn phải làm đơn tố giác tội phạm đến Cơ quan CSĐT công an nơi người bạn của bạn cư trú để được giải quyết.

    Trân trọng!

    Nếu còn có ý kiến thắc mắc, bạn có thể liên hệ với luật sư của chúng tôi để được giúp đỡ:
    * Công ty luật Long Hà tại thành phố Hà Nôi:
    Địa chỉ: 309 phố Thanh Nhàn - Q. Hai Bà Trưng - TP. Hà Nội
    Điện thoại: 0913. 38 27 38.
    * Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh:
    Lầu 2 - 59 Cộng Hòa - P.4 - Q. Tân Bình - TP. Hồ Chi Minh
    Điện thoại: 08. 62 96 66 72; 093. 58 68 333

    CÔNG TY LUẬT LONG HÀ

    Địa chỉ liên hệ: 309 Thanh Nhàn - P. Thanh Nhàn - Q. Hai Bà Trưng - TP. Hànội.

    Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Lầu 2 - 59 Cộng Hòa - P.4 - Quận Tân Bình - TP. Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 093.58 68 333

    DỊCH VỤ PHÁP LÝ:

    1. Tham gia tố tụng tại toà án để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong các lĩnh vực: Hình sự, Dân sự, Kinh doanh Thương mại, Hành chính, lao động…

    2. Soạn thảo hợp đồng, di chúc,…

    3. Tư vấn pháp luật: hình sự, dân sự, lao động, kinh doanh thương mại, đất đai, hôn nhân gia đình, thừa kế, tài chính,….

    4. Dịch vụ nhà đất: hoàn công, xin chuyển mục đích, hợp thức hóa, tư vấn chuyển nhượng,…

    5. Xin cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp: cấp mới, thay đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    6. Dịch vụ thu hồi công nợ.

    7. Dịch vụ pháp lý khác: thủ tục nhận con nuôi, cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, xin nhập quốc tịch, thủ tục cấp hộ chiếu, đăng ký kinh doanh nhà hàng khách sạn,…

     
    Báo quản trị |  
  • #189869   30/05/2012

    leanhthu
    leanhthu
    Top 50
    Male
    Lớp 11

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:10/11/2008
    Tổng số bài viết (1840)
    Số điểm: 17440
    Cảm ơn: 654
    Được cảm ơn 1146 lần


                Mời bạn tham khảo ý kiến của hai vị Luật sư

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. 1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
    2. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
      a) Có tổ chức;
      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
      c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
      d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
      đ) Tái phạm nguy hiểm;
      e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
    3. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm :
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
      b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
    4. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
      a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
      b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
    5. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
    Cập nhật bởi leanhthu ngày 30/05/2012 11:06:06 SA

    Để được giải đáp mọi thắc mắc vui lòng liên hệ, LS. Lê Văn Thư - SĐT: 0977184216 ; Công ty Luật TNHH Thành Thái

    Trụ sở: Tổ 13, Phường Yên Nghĩa, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội

    Tel: SĐT 0977184216, Email: luatthanhthai@gmail.com; facebook: https://www.facebook.com/luatthanhthai.vn/; skype: leanhthu307

    Trân trọng!

     
    Báo quản trị |  
  • #190110   30/05/2012

    BachThanhDC
    BachThanhDC
    Top 10
    Cao học

    Nghệ An, Việt Nam
    Tham gia:01/12/2009
    Tổng số bài viết (5291)
    Số điểm: 50883
    Cảm ơn: 1843
    Được cảm ơn 3561 lần
    ContentAdministrators
    SMod

    lsphamquocbinh viết:

    2. Để coi một người có phạm tội: "Lạm dụng tín nhiệm tài sản" theo quy định của Bộ luật hình sự thì các cơ quan tiến hành tố tụng phải chứng minh đươc rằng:

    thứ nhất là: bằng Hợp đồng vay mượn tài sản để kinh doanh (VD: kinh doanh bất động sản) nhưng sau khi vay được tiền người bạn lại dùng vào việc khác (VD: chơi chứng khoán, cá cược bóng đá  ...) rồi không có khả năng trả nợ... người bạn của bạn sau đó không làm văn bản khất nợ (gia hạn trả nợ) có ý định trây ì ..,  nhằm chiếm đoạt tài sản này.... và, 
    thứ hai: còn phải thỏa mãn một điều kiện nữa đó là: Bỏ trốn khỏi nơi cư trú ...
     
    Nếu có đủ các dấu hiệu trên bạn phải làm đơn tố giác tội phạm đến Cơ quan CSĐT công an nơi người bạn của bạn cư trú để được giải quyết.


    Theo tôi hiểu thì ý của lsphamquocbinh ở đoạn trích dẫn trên là người vay tiền phải đồng thời sử dụng tiền vay được vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả nợ và bỏ trốn thì hành vi của họ mới cấu thành tội "Lạm dụng tín nhiệm tài sản".

    Nếu đúng là ý của Luật sư như vậy thì tôi không đồng tình. Bởi Điều 140 BLHS quy định: 

    Điều 140.  Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

      a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    Như vậy thì người mượn tiền chỉ cần thực hiện một trong hai hành vi: hoặc là bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản, hoặc là sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì đã đủ yếu tố để cấu thành tội phạm. Chứ không cần phải họ thực hiện đồng thời cả hai hành vi trên.

    Còn nếu tôi hiểu sai ý của Luật sư thì mong được thông cảm nhé.

    Trân trọng!


    Hãy làm tất cả những gì trong phạm vi cho phép và khả năng có thể!

     
    Báo quản trị |