Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định công nghệ của dự án đầu tư

Chủ đề   RSS   
  • #607652 22/12/2023

    Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định công nghệ của dự án đầu tư

    Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định công nghệ của dự án đầu tư hiện nay được quy định như thế nào?

    Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định công nghệ của dự án đầu tư

    Ngày 19/12/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 29/2023/QĐ-TTg quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên. Theo đó, hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định công nghệ của dự án đầu tư hiện nay được quy định tại Điều 4 Quyết định 29/2023/QĐ-TTg như sau:

    1. Hồ sơ đề nghị xác định công nghệ của dự án đầu tư gồm:

    1.1. Văn bản đề nghị xác định công nghệ theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục của Quyết định 29/2023/QĐ-TTg;

    1.2. Thuyết minh hiện trạng công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục của Quyết định 29/2023/QĐ-TTg;

    1.3. Chứng thư giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư (sau đây gọi tắt là chứng thư giám định) còn hiệu lực, thể hiện các nội dung theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục của Quyết định 29/2023/QĐ-TTg.

    2. Trình tự, thủ tục xác định công nghệ của dự án đầu tư:

    2.1. Nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định công nghệ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan chủ trì tổ chức việc xác định công nghệ theo phân cấp thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 11 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Cơ quan chủ trì).

    2.1. Đối với hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ theo quy định, Cơ quan chủ trì trả ngay lại hồ sơ cho nhà đầu tư và thông báo rõ về các văn bản cần sửa đổi, bổ sung để nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ một cửa của Cơ quan chủ trì. Trường hợp nhà đầu tư gửi hồ sơ qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc qua đường bưu chính, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

    2.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan chủ trì có văn bản gửi cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và cơ quan quản lý chuyên ngành theo phân cấp tương ứng với thẩm quyền của Cơ quan chủ trì để lấy ý kiến phối hợp. Trường hợp cần thiết, Cơ quan chủ trì lấy thêm ý kiến tổ chức, chuyên gia độc lập để tham vấn về chuyên môn, xác định công nghệ của dự án đầu tư.

    2.4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan được lấy ý kiến phối hợp, tổ chức, chuyên gia độc lập có ý kiến bằng văn bản gửi Cơ quan chủ trì.

    2.5. Đối với dự án đầu tư có quy mô lớn, công nghệ phức tạp, trong trường hợp cần thiết, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan chủ trì quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại mục 3, tổ chức khảo sát thực tế tại dự án đầu tư để xác định công nghệ của dự án đầu tư.

    2.6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ ý kiến của cơ quan phối hợp, hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia độc lập, Cơ quan chủ trì có ý kiến bằng văn bản xác định công nghệ của dự án đầu tư theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục của Quyết định 29/2023/QĐ-TTg.

    3. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thư ký Hội đồng; đại diện Cơ quan chủ trì, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; đại diện Sở Khoa học và Công nghệ nơi thực hiện dự án, trong trường hợp Cơ quan chủ trì là Bộ Khoa học và Công nghệ theo phân cấp thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 11 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP; chuyên gia có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ cần giám định. Trong đó, số lượng chuyên gia không nhỏ hơn 1/3 số lượng thành viên Hội đồng.

    Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan thành lập Hội đồng về nội dung tư vấn và kiến nghị.

    Quyết định 29/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ 15/02/2024.

     
    399 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận