Hộ khẩu thường trú là gì? Có phải xoá hộ khẩu thường trú khi ra riêng không?

Chủ đề   RSS   
  • #610854 23/04/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 23218
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 503 lần
    SMod

    Hộ khẩu thường trú là gì? Có phải xoá hộ khẩu thường trú khi ra riêng không?

    Theo quy định của pháp luật hiện nay hộ khẩu thường trú là gì? Khi ra riêng có phải xóa hộ khẩu thường trú ở nơi cũ không? Nếu không cần xóa, công dân có được đăng ký thường trú ở cả 2 nơi ở cũ và mới không?

    Hộ khẩu thường trú là gì? 

    Hộ khẩu thường trú theo cách gọi thông thường có thể hiểu là sổ hộ khẩu. Đây là loại sổ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các hộ gia đình với mục đích ghi chính xác thông tin của các thành viên trong gia đình -  những người có cùng nơi thường trú.

    Theo khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020, thì Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp có giá trị sử dụng đến hết 31/12/2022.

    Tuy sổ hộ khẩu giấy hết giá trị nhưng nhà nước ta vẫn duy trì quản lý cư dân theo hộ khẩu, theo đó chỉ thay thế từ hình thức giấy trực tuyến. Việc quản lý thông tin cư trú của người dân sẽ được các cơ quan chức năng thực hiện thông qua hình thức điện tử thay phương thức sổ giấy như trước đây.

    Theo đó, sổ hộ khẩu điện tử được hiểu là phương thức quản lý thường trú của công dân qua hệ thống phần mềm và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú.

    Có phải xóa hộ khẩu thường trú khi ra riêng không?

    Theo khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020, các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm: 

    - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

    - Ra nước ngoài để định cư;

    - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020;

    - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

    - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

    - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020;

    - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

    - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

    - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

    Đồng thời, theo khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020, một trong các nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú là tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.

    Trong trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

    Từ những căn cứ trên, có thể kết luận việc ra riêng sẽ không bắt buộc xóa hộ khẩu thường trú ở nơi ở cũ nhưng cũng đồng thời không được đăng ký thường trú ở cả hai nơi. Công dân nếu muốn giữ thường trú ở nơi ở cũ thì có thể đăng ký tạm trú ở nơi ở mới hoặc ngược lại.

    Chưa có nhà riêng thì có thể tách khẩu không?

    Theo Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ khẩu để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    - Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ khẩu là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;

    Đồng thời, nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020.

    Như vậy, công dân chưa có nhà riêng vẫn có thể tách khẩu để đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi khác nhưng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định và nơi ở mới không thuộc các trường hợp không được đăng ký thường trú mới.

     
    16563 | Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn btrannguyen vì bài viết hữu ích
    admin (05/07/2024) HuyenVuLS (17/05/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận