Ngày 29/06/2024 Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thay thế Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị quyết 93/2015/QH13. Theo đó Luật Bảo hiểm xã hội 2024 xác định cụ thể đối tượng bị truy cứu và hành vi được xem là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Hành vi nào được xem là trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp?
Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:
- Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp mà người sử dụng lao động không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp hơn quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
- Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định tại Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Các trường hợp khác bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý rằng nếu thuộc các trường hợp trên nhưng có lý do chính đáng thì không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Biện pháp xử lý trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Căn cứ khoản 1, 2, 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
1. Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Trốn đóng BHXH bắt buộc bao nhiêu thì bị truy cứu hình sự?
Căn cứ Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015, mức trốn đóng bảo hiểm xã hội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể như sau:
- Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng từ 06 tháng trở lên, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm.
- Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Như vậy, Trốn đóng BHXH bắt buộc từ 50.000.000 đồng thì người có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.