- Trường hợp DNCX (đáp ứng khái niệm khu phi thuế quan theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, được xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra giám sát hải quan) tái nhập hàng trả lại đề tiêu thụ nội địa thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
- Trường hợp DNCX tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế sau đó tái xuất, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
- Trường hợp sau khi tái chế, DNCX không tái xuất hàng hóa mà chuyển tiêu thụ nội địa, thủ tục hải quan xử lý hàng tái chế không tái xuất thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Theo đó:
+ đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công thì làm thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy
+ đối với sản phẩm tái chế không phải là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ nội địa.
- Thủ tục hải quan khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa:
+ Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ- CP và Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
+ Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế thì phải khai tờ khai hải quan mới.
+ Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Tham khảo: khoản 4 Điều 2, khoản 1 Điều 4, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; Luật Thuế khoản 20 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12; khoản 3 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ; khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018; Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP; Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính; Điều 79 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 55 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC; Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/4/2007 của Bộ Thương mại; công văn số 2340/TCHQ-TXNK ngày 27/5/2024.