Hạn mức giao đất khi cấp giấy chứng nhận QSDĐ

Chủ đề   RSS   
  • #580660 25/02/2022

    ccklbt

    Sơ sinh

    Bình Thuận, Việt Nam
    Tham gia:03/02/2009
    Tổng số bài viết (3)
    Số điểm: 75
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 0 lần


    Hạn mức giao đất khi cấp giấy chứng nhận QSDĐ

    Cho em hỏi:
    Nhà e có đất ở Phan Thiết.
    Đất có giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ trước ngày 15/10/1993, thực hiện đóng thuế đất và không có tranh chấp. Diện tích hiện có là 950 m2, loại đất đất ở đô thị, khi đi làm giấy chứng nhận QSDĐ thì nhà nước công nhận 950 m2 đất ở đô thị hay chỉ công nhận theo hạn mức sử dụng của hộ gia đình? 

     
    447 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #580717   26/02/2022

    thuytrangak
    thuytrangak
    Top 75
    Female
    Lớp 6

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:30/08/2017
    Tổng số bài viết (940)
    Số điểm: 7910
    Cảm ơn: 86
    Được cảm ơn 175 lần


    Hạn mức giao đất khi cấp giấy chứng nhận QSDĐ

    Tại điểm d khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

    "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;”

    Tại điểm a khoản 4 Điều 103 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình như sau:

    “a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;”

    Theo đó, tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Quyết định 52/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao và hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau:

    - Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước 18/12/1980 hoặc được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước 01/07/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà trong giấy tờ ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

    - Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì hạn mức công nhận đất ở được xác định như sau:

    + Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở bằng diện tích thực tế của thửa đất ,

    + Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 bằng 05 lần hạn mức giao đất ở

    - Đối với trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 thì hạn mức công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    + Các phường thuộc thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi: hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên: 400 m2; hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu: 300 m2.

    Các thị trấn thuộc các huyện trong tỉnh: hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên: 500 m2;

     + Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;

    + Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

    Do đó, bạn cần căn cứ vào thời gian hình thành thửa đất, trên đất có vườn, ao hay không, cũng như trên giấy tờ chuyển nhượng có ghi rõ diện tích thửa đất hay không, để xác định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tương ứng theo các quy định trên

     
    Báo quản trị |  
  • #580718   26/02/2022

    thuytrangak
    thuytrangak
    Top 75
    Female
    Lớp 6

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:30/08/2017
    Tổng số bài viết (940)
    Số điểm: 7910
    Cảm ơn: 86
    Được cảm ơn 175 lần


    Hạn mức giao đất khi cấp giấy chứng nhận QSDĐ

    Tại điểm d khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

    "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;”

    Tại điểm a khoản 4 Điều 103 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình như sau:

    “a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;”

    Theo đó, tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Quyết định 52/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao và hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau:

    - Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước 18/12/1980 hoặc được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước 01/07/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà trong giấy tờ ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

    - Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì hạn mức công nhận đất ở được xác định như sau:

    + Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở bằng diện tích thực tế của thửa đất ,

    + Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 bằng 05 lần hạn mức giao đất ở

    - Đối với trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 thì hạn mức công nhận quyền sử dụng đất như sau:

    + Các phường thuộc thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi: hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên: 400 m2; hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu: 300 m2.

    Các thị trấn thuộc các huyện trong tỉnh: hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên: 500 m2;

     + Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;

    + Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

    Do đó, bạn cần căn cứ vào thời gian hình thành thửa đất, trên đất có vườn, ao hay không, cũng như trên giấy tờ chuyển nhượng có ghi rõ diện tích thửa đất hay không, để xác định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tương ứng theo các quy định trên

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn thuytrangak vì bài viết hữu ích
    ccklbt (27/02/2022)
  • #581546   22/03/2022

    thaophuongg24
    thaophuongg24

    Sơ sinh

    Vietnam --> Hà Nội
    Tham gia:14/03/2022
    Tổng số bài viết (73)
    Số điểm: 365
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 18 lần


    Hạn mức giao đất khi cấp giấy chứng nhận QSDĐ

    Trả lời:

    Chào anh/chị, về trường hợp của anh/chị, tôi xin chia sẻ quan điểm như sau:

    Điểm d khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

    "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;”

    Bên cạnh đó, điểm a khoản 4 Điều 103 Luật đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình như sau:

    “a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;”

    Theo đó, tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Quyết định 52/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao và hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận như sau:

    “1. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 hoặc được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

    2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì hạn mức công nhận đất ở được xác định như sau:

    a) Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.

    Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    b) Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì hạn mức công nhận đất ở được xác định dưới đây. Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

    - Các phường thuộc thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi:

    + Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên: 400 m2;

    + Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu: 300 m2.

    - Các thị trấn thuộc các huyện trong tỉnh:

    + Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên: 500 m2;

    + Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu: 400 m2.

    - Các xã đồng bằng:

    + Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên: 600 m2;

    + Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu: 500 m2.

    - Các xã trung du:

    + Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên: 700 m2;

    + Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu: 600 m2.

    - Các xã miền núi:

    + Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên: 800 m2;

    + Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu: 700 m2.

    - Các xã ở huyện Phú Quý:

    + Hộ gia đình có từ 5 nhân khẩu trở lên: 600 m2;

    + Hộ gia đình có đến 4 nhân khẩu: 400 m2.

    c) Nhân khẩu quy định tại điểm b Khoản này là nhân khẩu có tên trong

    sổ hộ khẩu trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp có tên trong sổ hộ khẩu nhưng đã chuyển tạm thời đi nơi khác (như đi học, thực hiện nghĩa vụ quân sự, xuất khẩu lao động…) thì được tính nhân khẩu để xác định hạn mức công nhận đất ở. Trường hợp nhiều thế hệ chung sống trên cùng một thửa đất (đã tách hộ hoặc chưa tách hộ) thì số lượng nhân khẩu được tính là tất cả những người có tên trong các sổ hộ khẩu và đang sống trên thửa đất đó.”

    Như vậy, trong trường hợp của gia đình anh/chị, anh/ chị cần căn cứ vào thời gian hình thành thửa đất, trên đất có vườn, ao hay không, cũng như trên giấy tờ chuyển nhượng có ghi rõ diện tích thửa đất hay không, để xác định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tương ứng theo các quy định trên.

     

     
    Báo quản trị |