Hạn mức đất ở là gì?

Chủ đề   RSS   
  • #566640 18/01/2021

    Hạn mức đất ở là gì?

    Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư đã tiếp nhận và xử lý vướng mắc của gia đình chúng tôi!

    Hiện nay, gia đình chúng tôi ở địa chỉ 54/34D Hàn Thuyên, Phường 10, TP Vũng Tàu (vị trí 5 đường loại 4) đang làm thủ tục hồ sơ cấp giấy lần đầu cho 112,5m2 trong thửa đất có diện tích 1.000m2. Nguồn gốc thửa đất là đất khai phá trước năm 1975 có xác nhận của chính quyền nơi cư trú. Có nhà ở trên đất 60m2 theo giấy quyết định xử phạt của chính quyền địa phương năm 2005 do xây dựng không phép trên đất nông nghiệp. Hiện thửa đất đủ điểu kiện để cấp giấy theo quy định. Khi làm thủ tục cấp giấy, do điều kiện kinh tế và nhu cầu xây dựng của gia đình nên chúng tôi đã có đơn xin làm thổ cư bằng diện tích nhà hiện có 60m2 (nhỏ hơn hạn mức cho phép của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 29/10/2014  và lớn diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tại Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 22/7/2019 ). Tuy nhiên, Phòng Tài nguyên – Môi trường thành phố Vũng Tàu có văn bản trả lời theo Khoản 3, khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày15/5/2014 của Chính phủ, do diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 (150,0m2), do đó toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày15/5/2014 của chính phủ (112,5m2 là đất ở đô thị) và có đề nghị Chi nhánh văn phòng ĐKĐĐ chuyển thông tin đến chi cục thuế để hoàn thiện nghĩa vụ tài chính. Hồ sơ của chúng tôi được chuyển qua thuế và thuế yêu cầu đóng thuế 100% đất ở sau khi nhân hệ số 1,4 (cho vị trí 5 đường loại 4) cho toàn bộ 112,5m2 đất.

    Vậy cho Tôi hỏi:

    - Ý kiến của Phòng Tài nguyên – Môi trường thành phố Vũng Tàu là yêu cầu chúng tôi phải chuyển đổi toàn bộ thửa đất có đúng không? Cách hiểu của Phòng Tài nguyên – Môi trường bắt người dân thực hiện 100% theo hạn mức như vậy có đúng không? Theo tôi hiểu: hạn mức là diện tích tối đa được nhà nước công nhận, vậy tại sao lại bắt Tôi phải thực hiện tối đa phần diện tích này, trong khi nhu cầu và khả năng của tôi không đáp ứng được.

    - Việc nhân hệ số 1,4 của Chi cục Thuế có đúng quy định không?

     
    1106 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn nguyenthihuongque81 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (21/01/2021)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #566722   20/01/2021

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1614 lần
    Lawyer

    Khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) thì không phải trường hợp nào cũng phải nộp tiền sử dụng đất. Nếu thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất thì được tính như sau:

    1. Đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993

    Trường hợp 1: Không vi phạm pháp luật đất đai

    Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (lấn, chiếm,…), nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    * Đất có nhà ở

    - Diện tích trong hạn mức công nhận đất ở: Không phải nộp tiền sử dụng đất.

    - Diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có): Nộp bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    * Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở

    Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Trường hợp 2: Có vi phạm pháp luật đất đai

    Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (lấn, chiếm…), nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì:

    - Diện tích trong hạn mức công nhận đất ở: Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.

    - Diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở: Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    Lưu ý: Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    2. Đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004

    Trường hợp 1: Không vi phạm pháp luật đất đai

    Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (lấn, chiếm,...), nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

    * Đất có nhà ở

    - Diện tích trong hạn mức giao đất ở: Nộp bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại Bảng giá đất.

    - Diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có): Nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    * Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở

    Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    Trường hợp 2: Có vi phạm pháp luật đất đai

    Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (lấn, chiếm,...) nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì:

    - Diện tích đất trong hạn mức giao đất ở: Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.

    - Diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có): Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

    Được giao đất làm nhà ở trước 01/7/2014

    Khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định:

    “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật”

    Tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở trước ngày 01/7/2014 được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:

    Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004 mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:

    - Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.

    - Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở tại địa phương (nếu có) theo giá đất cụ thể.

    Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ sau ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:

    - Nếu tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo đúng quy định tại thời điểm xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất thì được tiếp tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo mức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định phù hợp với từng thời kỳ.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (21/01/2021)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.