Hai công ty tranh chấp hợp đồng cung ứng và lắp đặt thiết bị nồi hơi

Chủ đề   RSS   
  • #263281 22/05/2013

    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    Hai công ty tranh chấp hợp đồng cung ứng và lắp đặt thiết bị nồi hơi

    Số hiệu

    1184/2007/KDTM-ST

    Tiêu đề

    Hai công ty tranh chấp hợp đồng cung ứng và lắp đặt thiết bị nồi hơi

    Ngày ban hành

    10/07/2007

    Cấp xét sử

    Sơ thẩm

    Lĩnh vực

    Kinh tế

     

    Thiết bị lắp đặt đã được các bên tiến hành nghiệm thu phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng và phụ kiện đã ký, việc Công ty cổ phần Trung Nam Việt viện dẫn nguyên đơn đã không lắp đặt đúng thiết bị là không thỏa đáng vì việc thay đổi thiết bị đã thể hiện trong phụ lục hợp đồng và đã được các bên (kể cả Hợp tác xã chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh) chấp nhận, thể hiện trong biên bản nghiệm thu bàn giao ngày 15-2-2006.

    Hợp tác xã chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh (bên thứ ba) có văn bản số 106/2007/HTX/CV ngày 23-6-2007 gởi Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xác định Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn đã làm xong và đã bàn giao để đưa vào vận hành nhưng cho rằng có một số thiết bị không đúng với hợp đồng ký giữa Công ty CP Trung Nam Việt và Hợp tác xã chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh (thiết bị cụ thể theo văn bản số76/TB-07 ngày 12-5-2007). Nếu có tranh chấp thì các bên khởi kiện để được giải quyết trong một vụ án khác.


    Bản án số:1184/2007/KDTM-ST ngày 10-7-2007 về việc tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt thiết bị

    Ngày 06 và ngày 10 tháng 7 năm 2007 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số454/TLST-KDTM ngày 13-7-2006 về tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt nồi hơi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số1231/2007/QĐST-KDTM ngày 02-7-2007, giữa:

    Nguyên đơn: CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN XD – TM SÀI GÒN

    Địa chỉ : A15 Phan Đình Giót, P. 2, Q. Tân Bình, TP.HCM

    Đại diện : Ông Nguyễn Văn Long – giám đốc (có mặt)

    Bị đơn : CÔNG TY CP TRUNG NAM VIỆT

    Địa chỉ : 79/5E1 Xô Viết Nghệ Tĩnh, P. 26, Q. Bình Thạnh, TP.HCM

    Đại diện : Ông Huỳnh Quyện - Giám đốc (có mặt)

    Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn : Luật sư Phạm Văn Minh – Văn phòng luật sư Phạm Văn Minh (có mặt)

    Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn : Luật sư Nguyễn Văn Hùng – Văn phòng luật sư Nguyễn Văn Hùng (có mặt)

    NHẬN THẤY:

    Trình bày của nguyên đơn :

    Ngày 25/4/2005, Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn và Công ty cổ phần Trung Nam Việt ký Hợp đồng kinh tế số C074-TNV/04.05 về việc cung cấp nồi hơi cho Hợp tác xã chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh tại TP. Mỹ Tho – Tiền Giang với một số nội dung cụ thể như sau:

    + Nồi hơi hiệu : SEC-DN 4.0-10

    Sản xuất hơi nước bảo hòa

    - Kiểu : SEC-DN 4.0-10

    - Công suất 4.000 kg/h

    - Áp suất thiết kế : 10kg/cm2

    - Áp suất làm việc : 8kg/cm2

    - Hiệu suất Max : 89%

    - Nhiệt độ nước cấp : 800 C

    - Tình trạng máy : mới 100% -sản xuất 2005

    + Giá trị hợp đồng : 669.375.000 đồng (đã gồm thuế GTGT)

    + Thanh toán :

    <20% sau khi ký hợp đồng

    = 20% trong vòng 20 ngày sau khi ký hợp đồng

    45% ngay sau khi giao hàng tới nơi lắp đặt

    15% sau khi chạy thử nghiệm thu

    + Thời hạn thực hiện hợp đồng : thời gian giao hàng tới nhà máy trong vòng 50 ngày kể từ khi nhận được tiền thanh toán lần 1. Lắp đặt chạy thử tại công trường 15 ngày.

    Ngoài ra hai bên có ký Phụ lục Hợp đồng 01 về phần phát sinh thêm trị giá 38.850.000 đồng, cụ thể là :

    + Chênh lệch bọc bảo ôn bằng tôn tráng kẽm inox là 12.000.000 đồng

    + Chênh lệch chuyển từ đầu đốt Olimpia của Nhật sang đầu đốt của Ý là 25.000.000 đồng

    + Thuế GTGT 5% là 1.850.000 đồng.

    Thực hiện hợp đồng:

    Ngày 4-5-2005, Công ty CP Trung Nam Việt đã chuyển khoản số tiền 100.000.000 đồng cho Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn.

    Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn đã tiến hành cung cấp và lắp đặt nồi hơi theo đúng nhãn hiệu và tiêu chuẩn đã thỏa thuận.

    Biên bản đối chiếu công nợ ngày 20/12/2005, ông Huỳnh Văn Ba đại diện Công ty CP Trung Nam Việt xác định số tiền đã thanh toán cho Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn là 537.500.000 đồng, còn nợ ø 170.725.000 đồng.

    Ngày 15/2/2006 các bên tiến hành nghiệm thu, thành phần gồm đại diện có thẩm quyền của các đơn vị sau :

    - Ông Lê Minh Ảnh – Chủ nhiệm HỢP TÁC XÃ CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI BÌNH MINH

    - Ông Huỳnh Quyện – Giám đốc CÔNG TY CP TRUNG NAM VIỆT

    - Ông Nguyễn Văn Long – Giám đốc CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN XD – TM SÀI GÒN

    - Ông Nguyễn Thế Phúc – Kiểm định viên TRUNG TÂM KỸ THUẬT AN TOÀN CÔNG NGHIỆP II

    Nội dung nghiệm thu như sau:

    - Các thiết bị đã cung cấp : Mới 100% ; đạt yêu cầu theo hợp đồng

    - Về công tác lắp đặt : Bảo đảm các tiêu chuẩn về cơ khí, an toàn lao động

    - Thử nguội : áp lực thử 8kg/cm2 nồi hơi không biến dạng, không xì, hở.

    - Thử nóng : Nâng áp suất nóng từ 2kg/cm2 sau đó ủ lò nâng tiếp lên 4kg/cm2 ủ lò. Sau đó nâng tiếp tục lên 6kg/cm2

    - Kiểm tra vận hành thử : Toàn bộ các thiết bị và hệ thống vận hành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn theo qui định, thiết bị hoạt động ổn định đạt yêu cầu sử dụng, đúng với hợp đồng.

    - Công tác đào tạo hướng dẫn : Hướng dẫn theo đúng yêu cầu sử dụng, yêu cầu của nhà chế tạo và hợp đồng. Đã chuyển giao hồ sơ lý lịch, bản vẽ kỹ thuật điện, giấy phép sử dụng.

    - Phát sinh so với hợp đồng : Chênh lệch bọc bảo ôn bằng inox thay cho tôn tráng kẽm. Chuyển từ đầu đốt Olimpia của Nhật sang đầu đốt của Ý.

    Và kết luận :

    - Hạng mục thi công : Cung cấp nồi hơi 4.000kg/h, do bên B thực hiện đạt yêu cầu chất lượng của bên A và bên B

    - Bên A và bên B đồng ý nghiệm thu, nhận bàn giao hạng mục trên, đưa vào sử dụng.

    - Lấy ngày nghiệm thu để tính thời gian bảo hành theo như nội dung hợp đồng.

    Căn cứ theo biên bản họp ngày 6-5-2006, Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện Xd – TM Sài Gòn đã cung cấp catalgue bơm nước và catalgue đầu đốt (biên bản bàn giao ngày 14-5-2006).

    Kể từ ngày nghiệm thu cho đến nay, Công ty CP Trung Nam Việt không có khiếu nại gì về chất lượng nồi hơi.

    Công ty CP Trung Nam Việt đã thanh toán được 537.500.000 đồng và Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD - TM Sài Gòn đã xuất hoá đơn GTGT cho số tiền này. Yêu cầu Công ty Trung Nam Việt thanh toán số tiền còn nợ là 170.725.000 đồng.

    Do chậm thanh toán nên yêu cầu Công ty cổ phần Trung Nam Việt phải trả lãi phạt trên số tiền chậm thanh toán kể từ ngày nghiệm thu (15-2-2006) đến ngày 26-6-2007 , mức lãi suất 2.02%/tháng ( Ngân hàng Vietcom bank) số tiền cụ thể là : 56.402.033 đồng.

    Trình bày của bị đơn:

    Khoảng cuối năm 2004, Hợp tác xã chế biến thức ăn gia súc Bình Minh và Công ty cổ phần Trung Nam Việt có thỏa thuận việc cung cấp dịch vụ, hàng hóa và lắp đặt hệ thống thiết bị cơ khí , hệ thống điện lực điều khiển, hệ thống lò hơi, hệ thống khí nén của dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi.

    Ngày 15-10-2004, ông Huỳnh Quyện đã làm giấy ủy quyền cho ông Huỳnh Văn Ba thay mặt ông Quyện đàm phán và ký kết hợp đồng với HTX Bình Minh. Do chủ nhiệm HTX không đồng ý việc ủy quyền này nên ông Quyện đã trực tiếp đại diện Công ty CP Trung Nam Việt ký hợp đồng và giao toàn bộ công việc trong hợp đồng cho ông Ba thực hiện.

    Hợp đồng số C074-TNV/04.05 ngày 25/4/2005 và Phụ lục Hợp đồng 01 ký giữa Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện Xd – TM Sài Gòn và Công ty Trung Nam Việt, đại diện là ông Huỳnh Văn Ba (Huỳnh Ngọc Ba) ký với tư cách cá nhân, do ông Huỳnh Văn Ba (Huỳnh Ngọc Ba) có quan hệ họ hàng với ông Huỳnh Quyện nên ông Quyện tạo điều kiện cho mượn pháp nhân và tài khoản để giao dịch. Do đó, hợp đồng không có giá trị vì ông Ba không có trong thành phần Hội đồng quản trị và thành phần ban giám đốc.

    Tham gia thi công và cung cấp thiết bị cho HTX chế biến thức ăn gia súc Bình Minh, ngoài Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện Xd – TM Sài Gòn còn có nhiều đơn vị khác, đều do quen biết với ông Ba.

    Khoảng tháng 11-2005 khi ông Ba đi khám bệnh phát hiện bị ung thư thì gia đình ông Ba nhờ ông Quyện giúp giải quyết về mặt pháp lý với HTX chế biến thức ăn gia súc Bình Minh. Ông Quyện xác nhận đã tham gia làm việc và ký các văn bản :

    - Biên bản ngày 9-11-2005 về việc bàn bạc thống nhất giải quyết một số vấn đề còn tồn đọng trong tiến độ thi công.

    - Biên bản ngày 13-2-2005 về việc thống nhất các vấn đề về hệ thống lò hơi

    - Biên bản nghiệm thu bàn giao ngày 15-2-2006

    - Biên bản họp ngày 6-5-2006 xác định trách nhiệm của Công ty Trung Nam Việt còn thiếu catalgue bơm nước và catalgue đầu đốt.

    Ngày 12-5-2007 Hợp tác xã chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh có văn bản số75/CV-07 đề nghị các đơn vị thi công trong đó có Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn thực hiện bản vẽ hoàn công công trình, biên bản nghiệm thu từng phần và biên bản nghiệm thu tổng hợp, hồ sơ thanh quyết toán công trình, phần việc các đơn vị thực hiện để xem xét việc thanh quyết toán.

    Ngoài ra, Hợp tác xã chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh còn có Thông báo số76/TB-07 ngày 12-5-2007 nêu một số vấn đề về chất lượng nồi hơi và thiết bị không đúng theo thỏa thuận.

    Từ khi Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn thực hiện việc lắp đặt nồi hơi cho đến nay, Công ty cổ phần Trung Nam Việt không có văn bản khiếu nại về vấn đề chất lượng hay vế thiết bị lắp đặt mà nghĩ rằng vấn đề khiếu nại là của Hợp tác xã chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh.

    Công ty Trung Nam Việt không chấp nhận các yêu cầu của nguyên đơn.

    Tại phiên tòa sơ thẩm, Công ty cổ phần Trung Nam Việt rút toàn bộ yêu cầu phản tố trong đơn ngày 2-7-2007 và biên bản làm việc ngày 26-6-2007, cụ thể :

    - Buộc Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện Xd – TM Sài Gòn hoàn trả tiền đã tạm ứng vượt quá so với hợp đồng số 03/HĐKT/BM ngày 15-10-2004 ký giữa Công ty cổ phần Trung Nam Việt và chủ đầu tư là HTX chế biến thức ăn gia súc Bình Minh (tên dấu của HTX : HTX chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh) là 51.500.000 đồng.

    - Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện Xd – TM Sài Gòn phải cung cấp hồ sơ kỹ thuật (nguồn gốc thiết bị) cho Công ty cổ phần Trung Nam Việt căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư.

    - Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện Xd – TM Sài Gòn thay thế toàn bộ thiết bị theo Thông báo số76/TB-07 ngày 12-5-2007 của HTX chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh.

    - Giám định chữ ký của của ông Huỳnh Văn Ba trong Hợp đồng kinh tế số C074-TNV/04.05 ngày 25/4/2005 với Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện Xd – TM Sài Gòn và Công ty CP Trung Nam Việt ký về việc cung cấp nồi hơi cho Hợp tác xã chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh tại TP. Mỹ Tho – Tiền Giang.

    Ýù kiến của luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn :

    Hợp đồng kinh tế số C074-TNV/04.05 ngày 25/4/2005 được ký giữa hai pháp nhân, đều được đóng dấu công ty. Ông Huỳnh Quyện biết việc ông Huỳnh Văn Ba lấy tư cách đại diện Công ty CP Trung Nam Việt ký kết hợp đồng lắp đặt nồi hơi với Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện Xd – TM Sài Gòn nhưng không phản đối ; ông Quyện cũng đã thông qua các chứng từ kế toán của các khoản thu chi ; đã trực tiếp tham gia thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh theo thỏa thuận của hợp đồng… nên hợp đồng có giá trị thực hiện.

    Biên bản nghiệm thu bàn giao ngày 15-2-2006, các bên đã xác định nghiệm thu công trình và phần phát sinh và không có ý kiến nào thắc mắc về giá trị công trình đã được thỏa thuận trong hợp đồng và phụ lục nên căn cứ các chứng từ thì việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền còn lại 170.725.000 đồng là có cơ sở.

    Do chậm thanh toán nên căn cứ Điều 290 Bộ luật dân sự, bị đơn còn phải thanh toán tiền lãi.

    Ýù kiến của luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn :

    Sau khi tóm tắt và phân tích quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng. Luật sư cho rằng Hợp đồng kinh tế số C074-TNV/04.05 ngày 25/4/2005 ký giữa Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện Xd – TM Sài Gòn và Công ty CP Trung Nam Việt mà ông Huỳnh Văn Ba làm đại diện là vô hiệu vì ông Ba không được ủy quyền, không tuân thủ Luật doanh nghiệp.

    Trường hợp nếu có phát sinh công nợ từ hợp đồng này thì nguyên đơn phải đòi chủ đầu tư là Hợp tác xã chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh. Công ty CP Trung Nam Việt không có trách nhiệm.

    XÉT THẤY:

    Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

    1- Về quan hệ đang tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ kiện:

    Nội dung tranh chấp giữa Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn và Công ty cổ phần Trung Nam Việt là hợp đồng cung cấp và lắp đặt nồi hơi. Đây là tranh chấp về kinh doanh thương mại. Căn cứ vào Điều 29 và Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thụ lý và giải quyết là phù hợp quy định của pháp luật về thẩm quyền.

    2. Về việc ký kết hợp đồng :

    Về việc ký Hợp đồng số C074-TNV/04.05 ngày 25/4/2005 và Phụ lục Hợp đồng 01 ký giữa Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn (đại diện là ông Nguyễn Văn Long-giám đốc) và Công ty cổ phần Trung Nam Việt (đại diện là ông Huỳnh Văn Ba, còn có tên là Huỳnh Ngọc Ba), Hội đồng xét xử có nhận định như sau:

    Mặc dù ông Huỳnh Văn Ba không được ông Huỳnh Quyện -giám đốc Công ty cổ phần Trung Nam Việt ký giấy ủy quyền ký hợp đồng nhưng ông Huỳnh Quyện xác nhận đã giao quyền cho ông Huỳnh Văn Ba thực hiện hợp đồng số 03/HĐKT/BM ngày 15-10-2004 ký giữa HTX chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh và Công ty CP Trung Nam Việt về việc cung cấp dịch vụ, hàng hóa và lắp đặt hệ thống thiết bị cơ khí, hệ thống điện động lực điều khiển, hệ thống lò hơi, hệ thống khí nén của dây chuyền sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Ấp Phong Thuận, xã Tân Mỹ Chánh, TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang (hợp đồng này ông Quyện đã có Giấy ủy quyền đề ngày 15-10-2004, ủy quyền cho ông Ba –phó giám đốc ký nhưng HTX Bình Minh không chấp nhận). Ông Ba đã ký hợp đồng với một số đơn vị để thực hiện từng phần của hợp đồng trong đó có Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn thực hiện việc cung cấp và lắp đặt nồi hơi.

    Mặt khác, theo các chứng cứ và xác nhận của ông Quyện thì các khoản tiền thanh toán cho nguyên đơn như chuyển tiền, xuất hóa đơn GTGT đều được đưa vào sổ sách kế toán của Công ty CP Trung Nam Việt và được báo cáo thuế theo qui định và ông Quyện còn trực tiếp tham gia thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh theo thỏa thuận của hợp đồng kinh tế này.

    Do đó, căn cứ hướng dẫn tại khoản 2 Điều I của Nghị quyết04/2003/NQ-HĐTP ngày 27-5-2003 của Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì Hợp đồng số C074-TNV/04.05 ngày 25/4/2005 và Phụ lục Hợp đồng 01 ký giữa Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn (đại diện là ông Nguyễn Văn Long-giám đốc) và Công ty cổ phần Trung Nam Việt (đại diện là ông Huỳnh Văn Ba) không bị coi là vô hiệu.

    3. Về yêu cầu của nguyên đơn :

    a) Về yêu cầu của nguyên đơn đòi thanh toán nốt số tiền cung cấp và lắp đặt nồi hơi là 170.725.000 đồng phát sinh từ Hợp đồng kinh tế số C074-TNV/04.05 ngày 25-4-2005, Hội đồng xét xử có nhận định như sau:

    Thiết bị lắp đặt đã được các bên tiến hành nghiệm thu phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng và phụ kiện đã ký, việc Công ty cổ phần Trung Nam Việt viện dẫn nguyên đơn đã không lắp đặt đúng thiết bị là không thỏa đáng vì việc thay đổi thiết bị đã thể hiện trong phụ lục hợp đồng và đã được các bên (kể cả Hợp tác xã chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh) chấp nhận, thể hiện trong biên bản nghiệm thu bàn giao ngày 15-2-2006.

    Hợp tác xã chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh có văn bản số 106/2007/HTX/CV ngày 23-6-2007 gởi Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xác định Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn đã làm xong và đã bàn giao để đưa vào vận hành nhưng cho rằng có một số thiết bị không đúng với hợp đồng ký giữa Công ty CP Trung Nam Việt và Hợp tác xã chế biến thức ăn chăn nuôi Bình Minh ( thiết bị cụ thể theo văn bản số76/TB-07 ngày 12-5-2007). Nếu có tranh chấp thì các bên khởi kiện để được giải quyết trong một vụ án khác.

    Kể từ khi tham gia thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh theo thỏa thuận của hợp đồng kinh tế, không có chứng cứ (văn bản) nào thể hiện ông Huỳnh Quyện không đồng ý với đơn giá các thiết bị đã được thỏa thuận trong hợp đồng và phụ lục cũng như có khiếu nại về chất lượng thiết bị .

    Căn cứ chứng từ thanh toán và xác nhận của bị đơn : đã thanh toán cho nguyên đơn 537.500.000 đồng và nguyên đơn đã xuất hóa đơn GTGT, Hội đồng xét xử thấy có đủ cơ sở xác định Công ty CP Trung Nam Việt còn nợ Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn 170.725.000 đồng ( 708.225.000 đồng - 537.500.000 đồng = 170.725.000 đồng).

    b) Về yêu cầu đòi phạt chậm thanh toán đối với Công ty cổ phần Trung Nam Việt, số tiền là 56.402.033 đồng, Hội đồng xét xử có nhận định như sau :

    - Về thời hạn tính phạt : Thời hạn thanh toán được qui định tại Điều 2.2 của hợp đồng là 15% còn lại sau khi chạy thử và nghiệm thu. Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả lãi phạt trên số tiền chậm thanh toán kể từ ngày nghiệm thu (15-2-2006) đến ngày 26-6-2007 là phù hợp thỏa thuận.

    - Về mức tính phạt : Luật thương mại năm 2005 có hiệu lực từ ngày 1-1-2006, tại điều 306 qui định về quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán như sau: Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có qui định khác.

    Trong hợp đồng các bên không thỏa thuận mức phạt chậm thanh toán. Mức lãi suất 2.02%/tháng mà nguyên đơn áp dụng để tính là không có cơ sở. Căn cứ mức lãi suất cho vay trung bình của các ngân hàng hiện nay là 1%/tháng thì lãi suất nợ quá hạn sẽ là 1,5%/tháng.

    Như, Hội đồng xét xử chỉ chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn đòi phạt chậm thanh toán đối với Công ty cổ phần Trung Nam Việt, cụ thể :

    170.725.000 đồng x 1,5%/tháng x 16 tháng 11 ngày = 41.912.875 đồng

    c) Tại phiên tòa sơ thẩm, ông Huỳnh Quyện, đại diện Công ty CP Trung Nam Việt rút toàn bộ yêu cầu phản tố nên căn cứ khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết yêu cầu phản tố.

    4. Về án phí

    - Công ty cổ phần Trung Nam Việt phải chịu án phí trên số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn.

    - Do Công ty cổ phần Trung Nam Việt rút toàn bộ yêu cầu phản tố nên căn cứ khoản 2 Điều 193 Bộ luật tố tụng dân sự, số tiền tạm ứng án phí Công ty cổ phần Trung Nam Việt đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.

    - Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn phải chịu án phí trên yêu cầu không được Tòa án chấp nhận (56.402.033 đồng - 41.912.875 đồng =14.489.158 đồng)

    Từ các lẽ trên;

    QUYẾT ĐỊNH:

    Căn cứ Luật thương mại 2005 có hiệu lực ngày 1-1-2006

    Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự;

    Căn cứ Nghị định 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ qui định về án phí, lệ phí tòa án.

    Căn cứ khoản 1 phần III Thông tư liên tịch số 01-TT/LT ngày 19 tháng 6 năm 1997 của Tòa án nhân dân tối cao -Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản,

    1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn

    a) Công ty cổ phần Trung Nam Việt có trách nhiệm thanh toán cho Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn số tiền 212.637.875 đồng.

    b) Đình chỉ giải quyết yêu cầu phản tố của Công ty cổ phần Trung Nam Việt.

    2. Về án phí:

    - Công ty cổ phần Trung Nam Việt phải chịu án phí là 9.378.000 đồng.

    - Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn phải chịu án phí là 724.000 đồng. Cấn trừ tạm ứng án phí đã nộp là 3.914.500 đồng theo Biên lai thu tiền số 002441 ngày 28-6-2006 của Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh. Công ty Kỹ Thuật Cơ Điện XD – TM Sài Gòn được nhận lại 3.190.500 đồng.

    - Do đình chỉ giải quyết yêu cầu phản tố của Công ty cổ phần Trung Nam Việt nên số tiền tạm ứng án phí 1.287.500 đồng mà Công ty CP Trung Nam Việt đã nộp theo biên lai thu tiền số 002414 ngày 03-7-2007 được sung vào công quỹ nhà nước.

    Việc thi hành án được thực hiện tại Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.

    Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khỏan tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khỏan tiền, hàng tháng, bên phải thi hành án còn phải chịu khỏan tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước qui định tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

    Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

     

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 22/05/2013 05:38:34 CH
     
    6953 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phamthanhhuu vì bài viết hữu ích
    duyencule (16/03/2015)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận