Giấy phép thành lập của ngân hàng có phải là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

Chủ đề   RSS   
  • #614549 26/07/2024

    huongpham3797

    Mầm

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:30/11/2022
    Tổng số bài viết (98)
    Số điểm: 520
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 2 lần


    Giấy phép thành lập của ngân hàng có phải là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

    Giấy phép thành lập của ngân hàng có phải là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp? Thời hạn cấp Giấy phép thành lập của ngân hàng là bao lâu?
     

    Ngân hàng là tổ chức tín dụng đúng không?

    Theo khoản 21 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có giải thích Ngân hàng là tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

    Đồng thời tại khoản 38 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 giải thích tổ chức tín dụng là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

    Như vậy, ngân hàng là một trong những hình thức hoạt động của tổ chức tín dụng.

    ngan-hang-thuong-mai

    Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng có đồng thời là GCN đăng ký doanh nghiệp?

    Theo Điều 27 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép theo quy định của Luật này.

    Cũng theo quy định này thì Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

    Ngoài ra, quy định này cũng đề cập Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện nước ngoài.

    Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc thông báo thông tin về cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép; thông tin về việc bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng văn phòng đại diện nước ngoài và các thông tin có liên quan cho cơ quan đăng ký kinh doanh để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Lưu ý: Giấy phép trong hoạt động của tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng nói riêng bao gồm Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.

    Thời hạn cấp Giấy phép thành lập của ngân hàng là bao lâu?

    Thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng được quy định tại Điều 31 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.

    Cụ thể, trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Như vậy, thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng là 180 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Tóm lại, Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng có đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

     

     
    252 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận