Giao dịch liên kết có tính đơn vị phụ thuộc vào không?

Chủ đề   RSS   
  • #603135 09/06/2023

    hirono
    Top 200
    Lớp 3

    Vietnam
    Tham gia:17/05/2022
    Tổng số bài viết (434)
    Số điểm: 4402
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 62 lần


    Giao dịch liên kết có tính đơn vị phụ thuộc vào không?

    Khi cho công ty mẹ vay tiền là giao dịch liên kết. Vậy các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty đó có mối quan hệ liên kết với công ty mình không?

    Giao dịch liên kết có tính đơn vị phụ thuộc vào không?

    Giao dịch liên kết theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP là các giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết (trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước), bao gồm:

    - Giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tài sản vô hình, tài sản hữu hình;

    - Giao dịch vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác;

    - Thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí.

    Các bên có quan hệ liên kết

    Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các bên có quan hệ liên kết khi thuộc một trong các trường hợp sau:

    - Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

    - Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

    Theo đó, công ty chỉ có giao dịch liên kết với doanh nghiệp khác, không liên kết với các đơn vị phụ thuộc thì mình không tính các đơn vị phụ thuộc.

    Chung chủ sở hữu là cá nhân thì có phải là giao dịch liên kết?

    Trường hợp chủ sở hữu của công ty A (góp 100%) đồng thời là cổ đông trong 1 công ty cổ phần B (trên 20% vốn ĐL) --> trường hợp B (một DN nắm giữ ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia). Công ty B này góp vốn vào các công ty C, D, E thì giữa công ty A và công ty C, D, E là thuộc loại giao dịch liên kết nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về các bên có quan hệ liên kết:

    - Các bên có mối quan hệ liên kết được quy định cụ thể như sau:

    + Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;

    + Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

    + Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;

    + Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;

    + Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;

    + Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;

    + Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;

    + Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

    + Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;

    + Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;

    + Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.

    Theo đó:

    Công ty A có chủ sở hữu góp 100%, chủ sở hữu này có ít nhất 25% vốn góp vào công ty B thì công ty A và Công ty B có giao dịch liên kết (theo điểm b khoản 2 Điều 5)

    Công ty B nắm giữ 25% vốn góp của công ty C, D, E => Công ty B và công ty C, D, E có giao dịch liên kết (điểm a khoản 2 Điều 5)

    Trường hợp công ty A và công ty C, D, E không thuộc trường hợp trong quy định nên không phải là giao dịch liên kết.

    => Theo đó, để xác định có mối quan hệ giao dịch liên kết hay không thì phải căn cứ theo quy định như trên

     
    715 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận