Giải quyết tranh chấp về đất đai như thế nào?

Chủ đề   RSS   
  • #574943 30/08/2021

    Giải quyết tranh chấp về đất đai như thế nào?

    Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 khi các bên xảy ra tranh chấp thì: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải

    hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở

    Theo Luật Hòa giải ở cơ sở 2013 thì tranh chấp đất đai được hòa giải ở cơ sở do Hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp. Theo hình thức này chị phải gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Đây là bước hòa giải bắt buộc.

    Hòa giải tại UBND cấp xã:

    1. Thành phần Hội đồng hòa giải

    Thành phần Hội đồng hòa giải gồm:

    + Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng;

    + Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;

    + Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;

    + Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;

    + Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.

    Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

    - Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành

    2. Kết quả hòa giải

    Hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã sẽ xảy tra 1 trong 2 trường hợp:

    Trường hợp 1: Hòa giải thành (kết thúc tranh chấp đất đai)

    + Nếu có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

    + Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân.

    Trường hợp 2: Hòa giải không thành

    Hòa giải không thành nếu muốn giải quyết việc tranh chấp thì theo 02 hướng sau:

    Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định:

    - Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

    - Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn 1 trong 2 hình thức giải quyết sau:

    + Cách 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh (tùy thuộc vào chủ thể tranh chấp)

    + Cách 2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân (theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự).

    (Được trình bày cụ thể tại mục 4 và mục 5)

    Lưu ý:

    - Thời gian hòa giải tại UBND cấp xã: Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Trên thực tế, nhiều UBND chậm giải quyết, nếu muốn giải quyết nhanh thì phải “nhắc” UBND về thời hạn trên.

    - Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP biên bản hòa giải phải ghi đầy đủ thông tin sau:

    + Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;

    + Thành phần tham dự hòa giải;

    + Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);

    + Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

    + Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

    Khi nhận biên bản thì phải chú ý xem có đủ nội dung trên hay không? Vì trên thực tế giải quyết tranh chấp đất đai, nếu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp xã mà ghi thiếu thông tin thì có thể bị trả lại đơn yêu cầu khi yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết hoặc sẽ bị Tòa án trả lại đơn khi khởi kiện.

    Khởi kiện tại Tòa án

    Khi một trong các bên có giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì do Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự dưới đây.

    Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

    Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:

    - Đơn khởi kiện theo mẫu.

    - Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100.

    - Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.

    - Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

    - Các giấy tờ chứng minh khác: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì thì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho chính yêu cầu khởi kiện đó.

    Bước 2. Nộp đơn khởi kiện

    - Nơi nộp: Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang tranh chấp.

    - Hình thức nộp: Nộp bằng 1 trong 3 hình thức sau:

    + Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    + Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

    + Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    Bước 3. Tòa thụ lý và giải quyết

    - Nếu hồ sơ chưa đủ thì Tòa án yêu cầu bổ sung.

    - Nếu hồ sơ đủ:

    + Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí.

    + Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp lại cho Tòa.

    + Sau đó tòa sẽ thụ lý.

    Thủ tục chuẩn bị xét xử và xét xử

    - Chuẩn bị xét xử: Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (Tổng 06 tháng - Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự).

    - Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm (nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ).

    - Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án và phải có căn cứ.

     

     

     
    1526 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận