>>>Những điều cần biết khi Nhà nước thu hồi đất ở
>>> Diện tích tách thửa tối thiểu đối với đất ở của 63 tỉnh, thành [MỚI NHẤT]
>>> Đơn giá bồi thường khi thu hồi đất ở của 63 tỉnh thành [MỚI NHẤT]
Đất đai là mối quan tâm dường như chưa bao giờ giảm nhiệt. Trong đó, mỗi khi nhắc đến việc thu hồi đất thì điều mà người dân luôn chú ý đó là khoản bồi thường khi thu hồi đất ra sao.
Vậy, giá đất khi bồi thường sẽ được xác định tại thời điểm nào?
Nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Việc thu hồi đất có bồi thường cho người sử dụng đất là nguyên tắc quan trọng để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp thu hồi đều nhận được bồi thường (mọi người có thể tham khảo thêm tại bài viết: 20 trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất).
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đó là: “Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền”. Và, một trong những căn cứ xác định tiền bồi thường về đất là giá đất tính tiền bồi thường (giá đất bồi thường), mà giá đất bồi thường ở thời điểm khác nhau thì khác nhau. Vì vậy, điều quan trọng là cần xác định được thời điểm giá đất bồi thường khi thu hồi đất.
Theo khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 có quy định:
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc xây dựng giá đất cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ghi nhận tại Điều 114 Luật Đất đai 2013. Theo đó: Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Như vậy, pháp luật quy định thời điểm xác định giá đất bồi thường là khi có quyết định thu hồi đất. Tuy nhiên, đối chiếu với các quy định liên quan về việc ra quyết định thu hồi đất thì không xác định chính xác đó là thời điểm nào, bởi theo định tại Điều 67 Luật Đất đai 2013 về quy trình thu hồi đất thì: trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất phải ban hành thông báo thu hồi đất. Như vậy, từ thời điểm có thông báo thu hồi đất đến khi ban hành quyết định thu hồi đất là một khoảng thời gian dài (ít nhất là khoảng 3 tháng đối với đất nông nghiệp, khoảng 6 tháng đối với phi nông nghiệp).
Vậy ngày nào là ngày xác định giá đất bồi thường?
Điều này, pháp luật đất đai quy định chưa có quy định rõ ràng khiến cho yêu cầu của việc xác định giá đất cụ thể theo nguyên tắc “phù hợp với thời giá thị trường” tại thời điểm quyết định thu hồi đất không còn nguyên ý nghĩa vì đất đai luôn là tài sản có giá trị biến động liên tục (nhiều khi là thay đổi chóng mặt).
Thời hạn bồi thường là bao lâu?
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường cho người sử dụng đất (khoản 1 Điều 93 Luật Đất đai 2013).
Theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật đất đai 2013 thì trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.