Được cấp giấy chứng nhận QSDĐ khi chưa được tặng cho đất hợp pháp?

Chủ đề   RSS   
  • #555633 25/08/2020

    travaduong

    Sơ sinh

    Bình Dương, Việt Nam
    Tham gia:25/08/2020
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1 lần


    Được cấp giấy chứng nhận QSDĐ khi chưa được tặng cho đất hợp pháp?

    Thưa luật sư nhà tôi có một mảnh đất và bố tôi đã cắt tạm 200 mét vuông cho một người con trai để xây tạm cái nhà. nhưng sau khoảng thời gian những ng con còn lại mới biết và 200 mét vuống ấy đột nhiên lại được người con trai nó là đất của anh ta mặc dù đây là đây là đất của ông cha truyền lại từ bao đời nay và được xã cấp sổ và toàn bộ giấy tờ đứng tên đất đấy là của anh ta trong khi các người con còn lại không hề biết và a ta nói đấy là đất cơ bản ngoài ruộng của a ta chuyển về đấy đến khi các người con còn lại biết đi hỏi bố thì a ta nói bố cắt luôn cho a ta và a ta đã phải đóng thuế đất bao năm.

    Luật sư cho e hỏi ttrong trường hợp các người con còn lại họ hk biết đến chuyện thì giấy tờ do xã cấp đó có hợp lệ không? 

     
    1649 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn travaduong vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (26/08/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #556000   28/08/2020

    toanvv
    toanvv
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:23/09/2009
    Tổng số bài viết (2218)
    Số điểm: 12665
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 1614 lần
    Lawyer

    Theo quy định thì việc chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn thì bố bạn có cắt tạm cho người con 200m2 đất, khi gia đình bạn thì Ủy ban nhân dân xã trả lời thửa đất đó đã được người con trai đó tên trên giấy chứng nhận. Do đó, nếu mảnh đất trên chưa được gia đình bạn sang tên cho người con bằng các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất thì việc đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không có căn cứ.

    Vì vậy, gia đình bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu thực hiện thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013:

    “Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”.

    Trường hợp, hòa giải không thành thì gia đình bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi có đất yêu cầu giải quyết. Đồng thời, gia đình bạn cần cung cấp chứng cứ chứng minh thửa đất trên thuộc quyền sở hữu của gia đình bạn để Tòa án có căn cứ hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà anh em đang đứng tên.

    Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

    Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn toanvv vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (29/08/2020)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377

Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.