THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung thông tư số124/2011/TT-BTC
hướng dẫn về lệ phí trước bạ
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Luật Đất đai 2003 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số …./2013/NĐ-CP ngày …./…/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về lệ phí trước bạ như sau:
Điều 1. Sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ như sau:
1. Sửa đổi Điểm c, Khoản 2, Điều 3:
3. Đất được nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích sau đây:
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất; đầu tư xây dựng nhà để kinh doanh.
Trường hợp này, các tổ chức, cá nhân không phải nộp lệ phí trước bạ khi được nhà nước giao đất; Nếu được sử dụng một phần diện tích đất để chuyển nhượng theo quy định của pháp luật thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ (trừ các trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng không để sử dụng mà làm hàng hoá để bán cho các tổ chức, cá nhân khác); Nếu sử dụng một phần diện tích đất để cho thuê hoặc phục vụ cho hoạt động của đơn vị mình thì tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất phải nộp lệ phí trước bạ đối với diện tích đất đó. Khi khai lệ phí trước bạ, tổ chức, cá nhân được giao đất phải xuất trình bản sao Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sửa đổi Khoản 9, Điều 3:
9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Sửa đổi khoản 10, Điều 3:
10. Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp này, nhà, đất được miễn lệ phí trước bạ là nhà, đất có nguồn gốc là tài sản thừa kế hoặc quà tặng mà người nhận tài sản được nhận thừa kế hoặc nhận quà tặng từ vợ (hoặc chồng), từ cha đẻ (hoặc mẹ đẻ), từ cha nuôi (hoặc mẹ nuôi), từ cha vợ (hoặc mẹ vợ), từ cha chồng (hoặc mẹ chồng), từ ông nội (hoặc bà nội), từ ông ngoại (hoặc bà ngoại), từ con đẻ (hoặc con nuôi), từ con dâu (hoặc con rể) từ cháu nội (hoặc cháu ngoại), từ anh, chị, em ruột.
Ví dụ: Ông A có 3 người con là M, N, O. Khi Ông A mất đi, 3 người con được thừa kế nhà, đất. Anh M tặng phần tài sản thừa kế của mình cho cô O. Như vậy, khi cô O làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì quy định không thu lệ phí trước bạ như trên chỉ áp dụng đối với lần đầu tiên cô O được nhận thừa kế từ ông A hoặc quà tặng từ anh M; Có nghĩa là cô O không phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần tài sản được nhận từ ông A và anh M.
Trường hợp này, khi khai lệ phí trước bạ, người nhận tài sản phải xuất trình cho cơ quan thuế các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với người cho, tặng hoặc xác nhận của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan hệ giữa người cho và người nhận tài sản và bản tự cam kết của chủ tài sản về việc lần đầu tiên được nhận quà tặng hoặc thừa kế, nếu khai không đúng thì phải bị truy thu lệ phí trước bạ và phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Sửa đổi Điểm b Khoản 13, Điều 3:
13. Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật như:
a) Các loại nhà, đất chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
b) Tàu thuỷ, thuyền, ôtô, xe gắn máy thuộc danh mục tài sản đặc biệt hoặc tài sản chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh được các cơ quan của Bộ Quốc phòng hoặc các cơ quan của Bộ Công an cấp giấy đăng ký phương tiện.
5. Sửa đổi Khoản 18, Điều 3:
18. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ phải đăng ký lại quyền sở hữu sử dụng do việc chia, tách, cổ phần hoá, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản như: thay sáng lập viên cũ bằng sáng lập viên mới hoặc thêm, bớt các sáng lập viên, chuyển đổi từ Doanh nghiệp tư nhân thành Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần hoặc Công ty cổ phần thành Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên thì chủ tài sản phải nộp lệ phí trước bạ.
6. Sửa đối khoản 25, Điều 3:
25. Nhà xưởng của cơ sở sản xuất bao gồm: nhà xưởng, nhà kho, nhà ăn ca, nhà để xe, nhà để máy móc, vật tư, thiết bị để phục vụ cho việc sản xuất của đơn vị; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
7. Sửa đổi Điều 5:
Điều 5. Giá tính lệ phí trước bạ
Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ. Việc xác định giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ được thực hiện theo nguyên tắc sau:
1- Nguyên tắc ban hành giá tính lệ phí trước bạ:
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế của địa phương, chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại tài sản để UBND cấp tỉnh có cơ sở xem xét, ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ tài sản áp dụng tại địa phương trong từng thời kỳ, cụ thể:
1.1. Đối với nhà, đất
- Đối với đất: giá tính thu lệ phí trước bạ là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định theo quy định của pháp luật về đất đai .
- Đối với nhà: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, xây dựng giá tính lệ phí trước bạ nhà, căn cứ giá thực tế xây dựng "mới" một (01) m2 sàn nhà đối với từng cấp nhà, hạng nhà và tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Đối với đất, nhà mua theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đầu thầu, đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.
1.2. Đối với tài sản khác:
- Đối với các loại tài sản khác: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế xây dựng giá tính lệ phí trước bạ áp dụng đối với các tài sản thuộc diện chịu lệ phí trước bạ theo nguyên tắc sau:
- Đối với tài sản mua trực tiếp của cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi chung là cơ sở sản xuất) bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt - nếu có) ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp nhưng không được thấp hơn giá thành sản phẩm của đơn vị sản xuất.
Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm đối chiếu giữa giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng với giá bán theo thông báo giá của cơ sở sản xuất, nếu phù hợp với giá quy định trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì tính lệ phí trước bạ theo giá ghi trên hoá đơn.
- Đối với tài sản nhập khẩu mà tại thời điểm trước bạ chưa có trong Bảng giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản này được xác định bằng (=) giá nhập khẩu (theo giá tính thuế nhập khẩu mà cơ quan Hải quan đã xác định ) tại cửa khẩu (CIF), cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị giá tăng theo chế độ quy định đối với loại tài sản tương ứng (không phân biệt đối tượng phải nộp hay được miễn nộp thuế).
- Trong quá trình thực hiện, cơ quan thuế có trách nhiệm phát hiện kịp thời tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ của địa phương hoặc giá quy định trong bảng giá chưa phù hợp với quy định thì phải có ý kiến đề xuất kịp thời gửi Sở Tài chính để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được uỷ quyền ban hành bảng giá để bổ sung, sửa đổi bảng giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp.
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, cơ quan ban hành gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để theo dõi thực hiện.
2. Căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ:
2.1. Đối với đất: Căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ đất là diện tích đất chịu lệ phí trước bạ và giá đất tính lệ phí trước bạ.
Trong đó:
a- Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính".
b- Giá đất tính lệ phí trước bạ: là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.
2.2. Đối với nhà: Căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ nhà là diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ và giá nhà tính lệ phí trước bạ.
Trong đó:
- Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Giá nhà tính lệ phí trước bạ: là giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2.3. Đối với các tài sản khác như tàu bay, tàu thuỷ, thuyền, xe ôtô, rơ moóc, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao…: là giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh ban hành nhưng không được thấp hơn giá ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp của người bán.
8. Sửa đổi Khoản 5, Điều 6:
5. Ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô là 2%.
Riêng: Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 10% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.
Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào mục loại phương tiện tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô cụ thể như sau:
Đối với các loại xe ô tô được sản xuất và lắp ráp trong nước: Căn cứ Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp.
Đối với các loại xe ô tô nhập khẩu: Căn cứ Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.
Trường hợp trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu ở mục loại phương tiện (loại xe) xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ 2%.
Trường hợp trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu ở mục loại phương tiện (loại xe) không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người (10-20%).
Căn cứ biên lai thu lệ phí trước bạ của cơ quan thuế ghi theo mức xe tải (2%) cơ quan Công an có trách nhiệm cấp biển số đăng ký và quản lý theo quy định đối với loại xe tải.
Căn cứ Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của Cục Đăng kiểm Việt Nam và Tiêu chuẩn Việt Nam, trường hợp ở mục loại phương tiện ghi chưa đúng loại xe là ô tô tải hay ô tô chở người thì cơ quan thuế địa phương nơi tổ chức, cá nhân kê khai, nộp lệ phí trước bạ có văn bản báo cáo Bộ Tài chính, báo cáo cơ quan Đăng kiểm kịp thời.
Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ..../..../2013. Những quy định tại Thông tư số124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính không được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này vẫn có hiệu lực thi hành.
Các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ, các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành các quy định của Nghị định số /2013/NĐ-CP và Nghị định số45/2011/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số124/2011/TT-BTC và hướng dẫn tại Thông tư này. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành mức thu áp dụng đối với xe ôtô chở người đăng ký lần đầu thì áp dụng mức thu 10% theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Cập nhật bởi danusa ngày 19/03/2013 11:39:12 SA
Cập nhật bởi danusa ngày 19/03/2013 11:38:35 SA
Cập nhật bởi danusa ngày 19/03/2013 11:34:06 SA
Cập nhật bởi danusa ngày 19/03/2013 11:32:53 SA