BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Số: /2014/TT- BKHCN
Dự thảo 1
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
|
THÔNG TƯ
Quy định tiêu chí xác định
dự án sản xuất vật liệu quý hiếm, dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam, dự án đầu tư vào nghiên cứu
và phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định tiêu chí xác định dự án sản xuất vật liệu quý hiếm, dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam, dự án đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định các tiêu chí xác định dự án thuộc Danh mục lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, bao gồm:
- Dự án sản xuất vật liệu quý hiếm;
- Dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam;
- Dự án đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu được quy định tại Điều 1 của Thông tư .
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Vật liệu quý hiếm là vật liệu thuộc Danh mục vật liệu quý hiếm nêu tại Phụ lục của Thông tư này.
2. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
3. Dự án ứng dụng công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam là dự án sử dụng công nghệ lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam.
Điều 4. Tiêu chí xác định dự án sản xuất vật liệu quý hiếm
1. Sản phẩm của dự án là vật liệu quý hiếm nhưng không bao gồm các dự án khai thác hoặc chế tác vật liệu quý hiếm;
2. Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế theo từng lĩnh vực, chuyên ngành;
3. Bảo đảm tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam;
4. Dây chuyền công nghệ bảo đảm tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu và an toàn lao động;
5. Phù hợp với các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đầu tư căn cứ vào các tiêu chí xác định nêu tại Điều này để xác định mức ưu đãi về thuế nhập khẩu cho dự án.
Điều 5. Tiêu chí xác định dự án ứng dụng công nghệ cao
Dự án được xác định là dự án ứng dụng công nghệ cao là dự án đáp ứng được các tiêu chí theo quy định của pháp luật công nghệ cao.
Điều 6. Tiêu chí xác định dự án ứng dụng công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam
1. Dự án ứng dụng công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam là dự án sử dụng công nghệ lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam và phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a. Công nghệ được ứng dụng có những sáng kiến, cải tiến và ưu thế về kỹ thuật so với công nghệ hiện có tại Việt Nam.
b. Sản phẩm được tạo ra có chất lượng đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế theo từng lĩnh vực, chuyên ngành.
c. Bảo đảm tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam.
d. Dây chuyền công nghệ ứng dụng bảo đảm tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu và an toàn lao động.
2. Đối với dự án ứng dụng công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này và được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận trước khi được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu.
3. Hồ sơ đề nghị xác nhận dự án ứng dụng công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam do chủ đầu tư dự án lập thành 01 bộ và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư dự án;
c) Bản giải trình kinh tế - kỹ thuật, nội dung công nghệ, bao gồm: Công nghệ ứng dụng; giải trình sự khác biệt và ưu thế về kỹ thuật so với công nghệ hiện có tại Việt Nam; Danh mục máy móc, thiết bị, tính năng, ký mã hiệu, tình trạng cũ, mới, công suất,…
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư dự án đề nghị sửa đổi, bổ sung.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ trả lời bằng văn bản xác nhận dự án ứng dụng công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam.
Trong quá trình xem xét từng trường hợp, nếu cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền lấy ý kiến của chuyên gia chuyên ngành hoặc lập Hội đồng thẩm định theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Tiêu chí xác định dự án đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên
1. Dự án đầu tư vào nghiên cứu và phát triển là dự án có đầu tư ít nhất 25% doanh thu thuần vào nghiên cứu và phát triển, bao gồm các khoản chi sau đây:
a) Xây lắp cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm, thử nghiệm;
b) Mua sắm trang thiết bị nghiên cứu, thí nghiệm, thử nghiệm;
c) Mua phần mềm máy tính, tài liệu kỹ thuật;
d) Lương, nhân công, phụ cấp cho các cán bộ nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu; thù lao cho các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá các kết quả nghiên cứu; tiền công cho các đối tượng lao động khác tham gia và phục vụ nghiên cứu; chi hội thảo, hội nghị khoa học liên quan đến nội dung nghiên cứu của dự án;
đ) Mua và vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, hóa chất, nhiên liệu, năng lượng, phục vụ cho nghiên cứu;
e) Mua sản phẩm mẫu, tài liệu, số liệu quan trắc, số liệu điều tra, thông tin điện tử, văn phòng phẩm, vật dụng bảo hộ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng phục vụ cho nghiên cứu;
f) Thuê cơ sở, trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu, thí nghiệm và thử nghiệm;
g) Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc kiểm tra định kỳ nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng;
h) Mua sắm công cụ, sản phẩm cho sản xuất; chi phí cho hoạt động nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn;
i) Thu thập dữ liệu định kỳ;
k) Điều tra về hiệu quả hoặc nghiên cứu về quản lý;
l) Nghiên cứu về tiếp thị và quảng cáo bán hàng;
m) Đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn cho các cán bộ nghiên cứu của dự án ở trong nước và ở nước ngoài.
2. Đối với dự án đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên, khi nộp hồ sơ đề nghị được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định tại Khoản 1 của Điều này. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thuế sẽ căn cứ vào các tiêu chí xác định nêu tại khoản 1 Điều này để quyết định mức hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu cho dự án.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Khoa học và Công nghệ giao Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ tổ chức hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày…………..
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc các vướng mắc, khó khăn, đề nghị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc Hội;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo VPCP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, Vụ ĐTG.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|
PHỤ LỤC
Danh mục vật liệu quý hiếm
(Ban hành kèm theo Thông tư số …./2014/TT-BKHCN ngày......….. của Bộ Khoa học và Công nghệ )
1. Vật liệu kim loại Titan;
2. Vật liệu kim loại Platin;
3. Vật liệu Zircon;
4. Vật liệu Strongti;
5. Vật liệu Kim cương nhân tạo;
6. Vật liệu Ferro đất hiếm;
7. Vật liệu oxit kim loại đất hiếm;
8. Vật liệu kim loại đất hiếm;
9. Vật liệu kỹ thuật cao trên cơ sở đất hiếm;
10. Các vật liệu kim loại quý hiếm khác (W, Mo).