Dịch Covid-19 xuất hiện từ cuối năm 2019 và bùng phát tại hầu hết các quốc gia trên thế giới đã và đang gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam. Tại Việt Nam, dịch Covid-19 đã tác động nghiêm trọng lên mọi mặt của nền kinh tế - xã hội và làm cho tăng trưởng kinh tế nước ta đã có lúc rơi xuống mức thấp nhất trong một thập kỷ trở lại đây , đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nước cũng như đời sống của người dân.
Trước tình hình đó, Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã và đang khẩn trương ban hành nhiều quyết sách để kịp thời tổ chức, triển khai, thực hiện các chính sách hỗ trợ khác nhau đối với doanh nghiệp, người lao động và người dân vượt qua những ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch.
Tuy nhiên, đến nay, tình hình trong nước vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do dịch Covid-19 liên tiếp bùng phát với mức độ nghiêm trọng hơn (tốc độ lây lan nhanh, đã lây lan rộng ra hầu hết các địa phương trên cả nước; số ca nhiễm bệnh tăng cao,…) đã tác động đến mọi mặt của nền kinh tế - xã hội.
Hiện hành, các sắc thuế áp dụng đối với mặt hàng xăng dầu gồm: thuế nhập khẩu (đối với xăng dầu nhập khẩu), thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với xăng), thuế bảo vệ môi trường và thuế giá trị gia tăng (không thu phí, lệ phí đối với xăng dầu), đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như thực tiễn của Việt Nam. So với nhiều nước trên thế giới, tỷ trọng thuế trong giá xăng dầu bán ra của nước ta hiện nay vẫn thấp hơn mức bình quân chung.
Tỷ trọng thuế trong giá bán xăng dầu ở nhiều nước chủ yếu trong khoảng 45%-60% (ngoại trừ một số quốc gia có trữ lượng dầu mỏ lớn thì có tỷ trọng thấp hơn), trong khi đó, đối với nước ta, tỷ trọng thuế đối với xăng khoảng 38% và đối với dầu khoảng 20%. Ngoài ra, trong giá bán xăng dầu còn có khoản chi phí vận chuyển, lợi nhuận định mức nhưng các khoản này cũng chỉ chiếm khoảng từ 5% đến 8% mức giá cơ sở của mặt hàng xăng dầu. Cụ thể như sau:
(i). Về thuế nhập khẩu
Về thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN), Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu MFN đối với mặt hàng xăng là 20%; đối với mặt hàng dầu và nhiên liệu bay là 7%.
Về thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (FTA), mặt hàng xăng (bao gồm cả E5, E10) có mức thuế nhập khẩu FTA theo Hiệp định ATIGA, Hiệp định VKFTA là 8%, Hiệp định VNEAEU là 8,8%-8% và Hiệp định ACFTA là 20% ; các mặt hàng dầu và nhiên liệu bay có mức thuế nhập khẩu FTA theo Hiệp định VNEAEU là 7%, theo Hiệp định ATIGA và Hiệp định VKFTA là 0%.
Từ khi Nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất và Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn chính thức hoạt động, cung cấp xăng dầu cho thị trường trong nước thì lượng xăng dầu nhập khẩu giảm đáng kể. Quý III/2021 lượng xăng nhập khẩu chỉ chiếm 7,2% tổng lượng xăng tiêu thụ trong nước và dầu nhập khẩu chỉ chiếm 31,15%. Như vậy, lượng xăng sản xuất trong nước chiếm đến 92,8% tổng sản lượng xăng tiêu thụ của cả nước. Xăng dầu nhập khẩu hiện nay chủ yếu từ các nước ASEAN, Hàn Quốc với mức thuế nhập khẩu FTA là 8% đối với xăng và 0% đối với dầu, đảm bảo phù hợp với cam kết quốc tế.
(ii). Về thuế GTGT
Pháp luật thuế GTGT không có quy định giảm thuế, miễn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà chỉ quy định áp dụng thuế GTGT theo hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT với 3 mức thuế suất, trong đó quy định áp dụng mức thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; mức thuế suất 5% đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu như nước sạch, sản phẩm nông nghiệp và mức thuế suất 10% đối với tất cả các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế còn lại, trong đó có mặt hàng xăng dầu. Việc quy định mức thuế suất thuế GTGT thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội.
(iii). Về thuế TTĐB
Tương tự thuế GTGT, pháp luật thuế TTĐB không có quy định giảm thuế, miễn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. Hiện hành, chỉ có mặt hàng xăng thuộc diện chịu thuế TTĐB với mức thuế suất là 10% (không thu thuế TTĐB đối với dầu các loại). Riêng xăng sinh học E5 có mức thuế suất thuế TTĐB là 8% và xăng E10 là 7%. Đây là mức trung bình thấp so với nhiều nước và việc quy định mức thuế suất thuế TTĐB thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
(iv). Về thuế BVMT
Luật thuế BVMT số 57/2010/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 đã quy định cụ thể đối tượng chịu thuế và khung thuế BVMT đối với mặt hàng xăng dầu. Căn cứ khung thuế BVMT này, UBTVQH đã quy định mức thuế BVMT đối với các mặt hàng xăng dầu như sau: xăng (trừ etanol): 4.000 đồng/lít; dầu diezel, dầu mazut và dầu nhờn: 2.000 đồng/lít; mỡ nhờn: 2.000 đồng/kg; nhiên liệu bay là 3.000 đồng/lít. Đối với các mặt hàng xăng sinh học (như xăng E5, E10- chứa 5%, 10% etanol) thì chỉ tính thuế BVMT đối với lượng xăng gốc hóa thạch kết cấu trong xăng sinh học.
Xăng dầu vừa là mặt hàng chiến lược, quan trọng, vừa là mặt hàng thiết yếu có tác động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân, tác động trực tiếp đến ổn định kinh tế vĩ mô. Việc giá xăng dầu tăng cao sẽ gây áp lực lớn đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như chi tiêu tiêu dùng của người dân; trong bối cảnh nền kinh tế - xã hội cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân đang chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 thì cần có giải pháp điều hành để ổn định thị trường xăng dầu trong nước, từ cơ cấu các chính sách thuế đối với xăng dầu như nêu trên thì giải pháp nghiên cứu điều chỉnh giảm mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn là giải pháp phù hợp và cần thiết.
Bố cục của dự thảo Nghị quyết
Bố cục dự thảo Nghị quyết gồm 2 Điều:
- Điều 1: Quy định mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.
- Điều 2: Quy định về hiệu lực thi hành.
Về mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn
Để thực hiện mục đích, quan điểm nêu trên, căn cứ các nguyên tắc điều chỉnh mức thuế BVMT và sau khi tính toán trên cơ sở khả năng cân đối NSNN, Bộ Tài chính trình Chính phủ để trình UBTVQH điều chỉnh mức thuế BVMT đối với nhóm xăng, dầu, mỡ nhờn như sau:
- Mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2022 như sau:
+ Xăng (trừ etanol) giảm 1.000 đồng/lít, từ 4.000 đồng/lít xuống 3.000 đồng/lít.
+ Dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn giảm 500 đồng/lít, từ 2.000 đồng/lít xuống 1.500 đồng/lít.
+ Dầu hỏa giảm 500 đồng/lít, từ 1.000 đồng/lít xuống 500 đồng/lít.
+ Mỡ nhờn giảm 500 đồng/kg, từ 2.000 đồng/kg xuống 1.500 đồng/kg
+ Nhiên liệu bay: giữ như mức hiện hành đang được giảm là 1.500 đồng/lít theo Nghị quyết số 13/2021/UBTVQH15 ngày 31/12/2021 của UBTVQH.
- Mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2023 thực hiện theo Nghị quyết số
579/2018/UBTVQH14 của UBTVQH.
Xem toàn văn Nghị quyết tại file đính kèm