Theo khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ 18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.” Như vậy, phạm vi ba đời bao gồm:
– Đời thứ nhất: Cha, mẹ
– Đời thứ hai: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha
– Đời thứ ba: Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
Cầm kế hôn trong phạm vi ba đời Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 chỉ cấm các trường hợp kết hôn trong phạm vi ba đời gồm:
Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Mức phạt khi kết hôn phạm vi ba đời Mức phạt khi kết hôn trong phạm vi ba đời theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP từ 10 – 20 triệu đồng
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;