BHXH và BHYT là hai loại hình bảo hiểm khác nhau trong chính sách an sinh xã hội. Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“1. NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng”.
Khoản 1, điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT 2014 quy định: “BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.”
Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 điều 12 của luật này có thêm một hoặc nhiều HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương, tiền công cao nhất.
ð Như vậy, nếu bạn có HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên đã phải đóng BHXH bắt buộc.
Bạn chỉ có thể tham gia BHYT mà không tham gia BHXH ở một công ty với điều kiện bạn đã tham gia BHXH ở công ty đầu tiên giao kết HĐLĐ và công ty nơi bạn tham gia BHYT trả lương cho bạn cao hơn so với công ty đầu tiên giao kết HĐLĐ. Hiện cơ quan BHXH thu BHXH, BHYT và BHTN cùng một lúc chứ không tách riêng nếu NLĐ đủ điều kiện đóng các loại bảo hiểm này.
Căn cứ khoản 6 Điểu 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động)”.
ð Nếu bạn này ký HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ có thời hạn 3 tháng trở lên thì bạn này thuộc đối tượng bắt buộc đóng bảo hiểm y tế.
Căn cứ khoản 7 Điểu 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
“Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;”
ð Mức đóng hằng tháng tối đa 6% tiền lương tháng, người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3.