Trong trường hợp này, Nhà nước tiến hành việc thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân nhằm thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Khi tiến hành thu hồi đất của người dân, Nhà nước có trách nhiệm phải bồi thường và đền bù cho người dân Điều 74 Luật đất đai 2013
“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật”.
Khoản 2, Điều 42 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi”.
Điều 93 Luật đất đai 2013 quy định:
“Điều 93. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Như vậy, việc bồi thường khi thu hồi đất là nghĩa vụ bắt buộc của Nhà nước. Trường hợp của bạn, vì là đất nông nghiệp, trên đất có tài sản gắn liền với đất là cây trồng, nên còn được bồi thường thiệt hại về tài sản là cây trồng, với tổng số tiền được bồi thường là 899.000.000 vnđ. Vì gia đình bạn đã đồng ý ký vào giấy đền bù, hoàn tất các thủ tục và thực hiện nghĩa vụ tài chính, nên gia đình bạn sẽ được nhận một khoản tiền bồi thường và đền bù theo đúng quy định của pháp luật. Việc dự án không được thực hiện là do quyết định từ phía Nhà nước, nhưng không ảnh hưởng đến việc nhận bồi thường và đền bù của gia đình bạn, do thời điểm giải tỏa thì đã có quyết định thu hồi đất và có phương án bồi thường, hơn nữa, gia đình bạn đã hoàn tất các thủ tục để nhận bồi thường. Lẽ ra, sau 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì gia đình bạn đã phải nhận được tiền bồi thường. Nhưng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường đã chậm chi trả số tiền bồi thường cho gia đình bạn tới tận 5 năm nên kèm theo đó, họ phải thanh toán thêm cho gia đình bạn một khoản tiền chậm trả theo quy định của Luật quản lý thuế. Bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu hoặc khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền, là ủy ban nhân dân cấp tỉnh đòi bồi thường hoặc khởi kiện ra Tòa án.