Doanh nghiệp này có thể cho doanh nghiệp kia vay tiền không ?

Chủ đề   RSS   
  • #440376 02/11/2016

    Elviss.Khoi
    Top 500
    Male
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:28/07/2016
    Tổng số bài viết (208)
    Số điểm: 3545
    Cảm ơn: 18
    Được cảm ơn 115 lần


    Doanh nghiệp này có thể cho doanh nghiệp kia vay tiền không ?

    Các bạn cho mình hỏi, một công ty A muốn cho một công ty B vay một khoản tiền trong lúc công ty B gặp khó khăn thì có được không ạ ?

    Giả sử : Công ty A là một công ty bình thường thôi, không có ngành nghề về cho vay tín dụng hay cho vai tài chính gì, chỉ là đối tác với nhau nhưng lúc khó khăn thì cho vay ( dĩ nhiên có lãi chứ đâu thể free ). Thì có được cho vay không ạ ? và nếu có thể thì sẽ phải có điều kiện nào kèm theo ? giả sử nếu vi phạm thì bị phạt hành chính bao nhiêu ạ ( vì nếu mức phạt thấp hơn mức lãi thu được thì cùng lắm cứ làm thôi )

     
    6624 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #440378   02/11/2016

    LuatLCMT
    LuatLCMT

    Sơ sinh

    Tiền Giang, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 390
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 6 lần


    Quy định về doanh nghiệp vay tiền của doanh nghiệp

    1. Các hình thức vay tiền của doanh nghiệp

    Trong hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp có thể vay, và cho vay tiền giữa các doanh nghiệp. Những hình thức cho vay, và vay tiền của các doanh nghiệp được thể hiện dưới các hinh thức như:

    – Mua hàng trả chậm, trả góp
    – Vay có lãi
    – Vay không có lãi

    1.1 Mua hàng trả chậm, trả góp

    Trường hợp mua hàng trả chậm, trả góp thường được thực hiện giữa các doanh nghiệp thông qua hợp đồng mua bán hàng hóa. Trong hợp đồng mua bán quy định cụ thể thời gian trả tiền, có thể không quy định rõ hoặc có thể quy định rõ :
    – Giá bán hàng hóa,
    – Lãi trả chậm, trả góp

    1.2 Cho vay có lãi

    Theo quy định lại điều 4 khoản 8 điểm b Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
    “b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.

    Ví dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.“

    Theo quy định trên, doanh nghiệp được dùng tiền nhàn rỗi của mình để cho doanh nghiệp khác vay. Việc cho vay được thực hiện thông qua một hợp đồng cho vay. Hợp đồng cho vay sẽ được quy định cụ thể số tiền, thời gian, cũng như lãi suất của khoản vay.
    – Bên vay tiền được tính lãi vay vào chi phí sản xuất
    – Bên cho vay, được thu lãi tiền vay, và coi như một khoản đầu tư tài chính

    1.3 Cho vay không có lãi

    Trong hoạt động của mình, các doanh nghiệp có thể hỗ trợ nhau về vốn hoạt động, thông qua hợp đồng vay vốn không có lãi ( hay lãi suất bằng 0)

    Việc cho vay này được thực hiện thông qua hợp đồng cho vay. Số tiền, thời gian vay, lãi suất các quy định khác được thể hiện trong hợp đồng cho vay. Vì khoản vay không có lãi, nên được coi như khoản phải thu từ doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp vay không hạch toán lãi vào chi phí kinh doanh. Doanh nghiệp cho vay không có thu nhập về tài chính

    2. Hình thức chuyển tiền và thanh toán tiền vay giữa các doanh nghiệp

    2.1 Mua hàng trả chậm

    Cho vay thông qua hình thức mua hàng trả chậm, được thực hiện theo điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt của việc mua bán và thanh toán tiền hàng giữa các doanh nghiệp ( Quy định của Thông tư 219/2013/TT-BTC về thanh toán không dùng tiền mặt)

    2.2 Cho vay

    Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC có quy định như sau về hình thức thanh toán trong giao dịch vay và cho vay giữa các doanh nghiệp:

    “Điều 4. Hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng

    Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

    Vậy, điều 3 của Thông tư 09/2015/TT-BTC đã quy định thế nào về hình thức giao dịch vay, cho vay và trả nợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng. Đó là:

    “Điều 3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác
    Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.
    Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
    a) Thanh toán bằng Séc;
    b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
    c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
    Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.”

    Căn cứ theo quy định trên, hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng không dùng tiền mặt mà bao gồm các hình thức thanh toán:
    + Thanh toán bằng Séc.
    + Thanh toán bằng UNC, chuyển tiền.
    + Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt khác.

    3. Chứng từ đối với khoản lãi cho vay

    Điều 4, Khoản 8, Điểm b Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
    “b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.”

    Điều 3, Khoản 7 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTCnhư sau:

    “a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

    “b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).’’

    Tại Công văn 4044/CT-TTHT ngày 29/5/2014 của Cục thuế TP. Hồ chí Minh, trả lời hướng dẫn về việc lập hóa đơn cho lãi tiền vay như sau:

    “Trường hợp Công ty có tiền nhàn rỗi cho Công ty khác vay (không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên) thì khoản tiền lãi Công ty nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, khi thu tiền Công ty phải lập hóa đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ thu lãi tiền vay dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch chéo.”

    Kết luận:

    – Lãi tiền cho vay, là đối tượng không chịu thuế GTGT, chỉ chịu thuế TNDN
    – Tiền lãi thu từ cho vay tiền nhàn rỗi, hay đầu tư tài chính, thì phải xuất hóa đơn. Trên hóa đơn ghi rõ thu lãi tiền vay, dòng thuế xuất và tiền thuế gạch chéo

    4. Thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.17 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

    “2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.”

    Theo quy định trên, doanh nghiệp đi vay tiền của doanh nghiệp khác (không phải là tổ chức tín dụng) để được tính lãi vay vào chi phí được trừ khi khi xác định thuế TNDN, thì chi phí lãi vay không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

     
    Báo quản trị |  
    2 thành viên cảm ơn LuatLCMT vì bài viết hữu ích
    Elviss.Khoi (02/11/2016) luatsulong (02/11/2016)
  • #440383   02/11/2016

    Elviss.Khoi
    Elviss.Khoi
    Top 500
    Male
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:28/07/2016
    Tổng số bài viết (208)
    Số điểm: 3545
    Cảm ơn: 18
    Được cảm ơn 115 lần


    Cảm ơn bạn, câu trả lời của bạn rất đầy đủ, mình sẽ từ từ ngâm cứu, tuy nhiên còn một vấn đề nữa đó là

    Công ty A này muốn cho công ty B vay tiền để hỗ trợ kinh doanh ( ngoài công ty B này ra thì không cho công ty nào vay nữa hết ). Nhưng công ty A này có thể cho công ty B vay nhiều lần được không ? hình như có một điều kiện về việc không được cho vay thường xuyên, và không được phép là hoạt động kinh doanh phát sinh lời chính phải không ạ ?

     
    Báo quản trị |  
  • #440385   02/11/2016

    LuatLCMT
    LuatLCMT

    Sơ sinh

    Tiền Giang, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 390
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 6 lần


    Chào bạn!

    Bạn nên lưu ý và phân biệt 02 vấn đề:

    1. Cho vay: xuất phát từ nguồn tiền nhàn rỗi, được xem là thu nhập từ hoạt động tài chính như: lãi cho vay, lãi chia cổ phiếu, trái phiếu ...

    2. Còn hỗ trợ kinh doanh/ góp vốn kinh doanh là hình thức đầu tư, góp vốn thể hiện qua: Hợp đồng BCC, thành viên góp vốn, cổ đông góp vốn . . .

    Chủ đề Doanh nghiệp cho vay vốn đã được trả lời khá đầy đủ.

    Thân chào

     
    Báo quản trị |  
  • #440386   02/11/2016

    Elviss.Khoi
    Elviss.Khoi
    Top 500
    Male
    Lớp 2

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:28/07/2016
    Tổng số bài viết (208)
    Số điểm: 3545
    Cảm ơn: 18
    Được cảm ơn 115 lần


    Dear Bạn,

    Tôi hiểu ý bạn, tôi dùng từ " hỗ trợ " ở đây hàm ý để nói đến việc cho vay thôi, nhưng mà nếu tôi là công ty A, tôi cho công ty B vay liên tục được không ạ ?

    Ví dụ như hợp đồng 1 vay, 1 năm, cứ trả xong lại cho vay như thế thì hoạt động này có xem là thường xuyên và được phép không ạ ? hay chỉ lâu lâu mới cho vay thì mới ko xem là tổ chức tín dụng

    Thanks and best regards

     
    Báo quản trị |  
  • #440387   02/11/2016

    LuatLCMT
    LuatLCMT

    Sơ sinh

    Tiền Giang, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (19)
    Số điểm: 390
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 6 lần


    Bạn vui lòng đọc lại các phần đã trả lời. Nếu cho vay mà thực hiện hiện đúng các quy định đã nêu là hoạt động bình thường.

     

     
    Báo quản trị |