Với những câu hỏi này của bạn LS Nguyễn Văn Hải xin tư vấn như sau:
1.Về khoản chi phí chịu thuế:
bạn lưu ý Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật sẽ không được trừ khi xác định thu nhạp chịu thuế doanh nghiệp. Bạn có thể xem thêm trong Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013.
2.Về việc thực hiện thủ tục đóng bảo hiểm xã hội:
Theo Điều 111 Luật BHXH 2008 quy định: "Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 110 của Luật này". Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể tại Điều 26 Nghị định 95/2013/ND-CP, theo đó:
- Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
-Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
- Sau đó sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
3.Về việc đăng ký thang lương bảng lương:
Kể từ ngày 01/05/2013 - ngày Nghị định 49/2013/ND-CP có hiệu lực thì các doanh nghiệp không phải làm thủ tục đăng ký thang bảng lương như trước đây nữa.- Nhưng phải tự xây dựng thang bảng lương để nộp cho Sở Lao động thương binh xã hội theo nguyên tắc quy định tại Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
4.Về việc đóng bảo hiểm cho nhân viên:
Hồ sơ gồm:
- Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động.
- Hai (02) bản danh sách lao động tham gia BHXH (Mẫu D02-TS).)
- Đối với đơn vị đăng ký đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần: văn bản đăng ký phương thức đóng của đơn vị (Mẫu D01-TS), kèm theo:
+ Phương án sản xuất, kinh doanh của đơn vị;
+ Phương thức trả lương cho người lao động.
- Tờ khai tham gia BHXH (Mẫu A01-TS) , kèm theo 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm (01 ảnh dán trên tờ khai tham gia BHXH; 01 ảnh lưu cùng hồ sơ tham gia để xây dựng cơ sở dữ liệu).
- Đối với người đã hưởng BHXH một lần nhưng chưa hưởng BHTN: thêm giấy xác nhận thời gian đóng BHTN chưa hưởng BHTN do cơ quan BHXH nơi giải quyết BHXH một lần cấp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Cơ quan thực hiện: BHXH quận/huyện
Các biểu mẫu cần dùng:
http://cdn.danluat.vn/userfiles/files/1803806/Files/Mau%20so%20A01-TS.doc
http://cdn.danluat.vn/userfiles/files/1803806/Files/Mau%20so%20D01-TS.doc
http://cdn.danluat.vn/userfiles/files/1803806/Files/Mau%20so%20D02-TS.doc
Công Ty Luật Hải Nguyễn và cộng sự - Hotline: 0973.509.636
Website: www.lamchuphapluat.vn - Email: luathainguyen@gmail.com